Cập nhật nội dung chi tiết về Hoá Giải Hướng Nhà Xấu Theo Cung Trạch – Thầy Khải Toàn mới nhất trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Yếu tố khu vực là đầu tiên. Thứ hai là cách cục ngôi nhà. Cửa chính quyết định sự sinh vượng, kế đến là bếp và phòng ngủ phải ở hướng tốt, toillet, nhà kho ở hướng xấu, dựa vào mệnh gia chủ xem theo Bát trạch. Nếu không may, hướng cửa chính ngôi nhà của bạn ở hướng xấu, có những cách khắc phục sau đây:
[Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số Mệnh quái hiện nay ít được ứng dụng như Huyền không phi tinh]
Hướng cửa chính xấu
Hướng cửa chính phạm
Ngũ Quỷ
thì đặt bếp hướng
Sinh Khí
Hướng cửa chính phạm
Tuyệt Mệnh
thì đặt bếp hướng
Thiên Y
Hướng cửa chính phạm
Lục Sát
thì đặt bếp hướng
Phúc Đức
Hướng cửa chính phạm
Hoạ Hại
thì đặt bếp hướng
Phục Vị
Người xưa chỉ rằng để bếp “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về hướng tốt
Hướng giường được xác định là hướng từ đầu giường đến cuối giường. Tức là khi bạn nằm hay ngủ dậy mặt đều quay về hướng đó. Theo quy tắc này, bạn có thể tìm hướng thích hợp của mình để kê giường sao cho lợi nhất.
Có lẽ phải nói rõ một chút về hướng giường và đầu nằm, tránh nhầm lẫn. Mục 1 nói về vị trí đặt giường ngủ trong nhà, các bạn lấy la bàn phong thủy đặt tại trung tâm của nhà và xác hướng vị trí đặt phòng ngủ theo mục 1. Khi đã chọn được vị trí đặt thì các bạn bước sang mục 2 là hướng của giường ngủ. (Phong thủy Khải Toàn)
Mệnh trạch chủ nhà Hướng cửa chính Sinh khí – Diên Niên Hướng phòng ngủ Tốt nhất / Cát lành thứ 2 Hướng bàn thờ Phục vị
Nhất Bạch ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1) Đông nam, Nam Đông nam, Đông Bắc, nam Bắc
Nhị Hắc TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2) Đông bắc, Tây Bắc Đông bắc, Tây Tây Nam, Tây Bắc Tây Nam
Tam Bích ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3) Nam, Đông nam Nam, Bắc Đông, Đông nam Đông
Tứ Lục ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN (4) Bắc, Đông Bắc, Nam Đông Nam, Đông Đông Nam
Ngũ Hoàng Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây Đông Bắc, Tây
Lục Bạch TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6) Tây, Tây Nam Tây, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam Tây Bắc
Thất Xích TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7) Tây Bắc, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam Tây, Đông Bắc Tây
Bát Bạch TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8) Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây Đông Bắc
Cửu Tử ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9) Đông, Bắc Đông, Đông Nam Nam, Bắc Nam
Cách hóa giải hướng nhà hướng xấu
Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau:
Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương bát quái hoặc chuông gió bằng mã não và thạch anh treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí.
Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi tỳ hưu hoặc đá thạch anh để trấn ở cửa hoặc chân cầu thang để chặn hung khí
Cách hóa giải Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà:
Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm tỳ hưu, hoặc hốc đá thạch anh chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà. (Phong thủy Khải Toàn)
Cách hóa giải Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà:
Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn dễ sinh thị phi bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc đặt hốc đá thạch anh tím, thạch anh vàng để chấn
Gương bát quái lồi: Khi nhà ở bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, có thể treo gương lồi trước cửa để hóa giải.
Gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài để phản lại và làm phân tán những năng lượng tiêu cực và có hại. Khi nhà ở, cửa chính hay cửa sổ bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu.
Cách hóa giải Nhà có cửa chính thông với cửa hậu:
Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thạch anh đặt ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng phật hoặc khối đá phong thủy theo mệnh che chắn ở phía cửa phụ.
Xà nhà chắn ngang giuờng ngủ hoặc bàn thờ, bếp:
Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ.
Trước nhà, sau nhà có ao cũng rất hung
Người xưa nói: “Tiền đường hạ cấp đường, nhi tôn huyền tiểu vong”, nghĩa là ao trước ao sau nhà, con cháu chết sớm.
Vị trí và hình dạng ao không thống nhất cũng gây họa, như: có cái lồi ra, có cái thụt vào hoặc hình như quả bầu, có cái nhỏ cái to nối liền nhau, bệnh tật và tai họa sẽ đến với nam chủ nhân. Người xưa thường nói “Thượng đường liên hạ đường, quả phụ thủ không phòng, phong tật bất ly sàng”, nghĩa là ao trên liền ao dưới, vợ góa giữ phòng không, ao to nối ao nhỏ, bệnh phong chẳng rời giường.
Gắn gương trong phòng ngủ:
Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Nếu nhìn thấy thì khí bị xung sát dễ gây nên mộng mị, ảnh hưởng sức khoẻ.
Hóa giải Trước nhà có căn nhà đổ nát:
Nếu đối diện nhà có căn nhà hoang tàn đổ nát thì hung khí của nó sẽ tác động ngay đến nhà mình và gây ra nhiều tác động xấu. Cần treo gương Bát Quái hoặc một chuông gió đá mã não ở trước cửa để hoá giải hung khí do nhà đối diện mang lại. Có thể dùng tượng tượng Tam Đa để hoá giải hung khí.
Cách hóa giải Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô trước nhà:
Phong Thuỷ tối kỵ có cây khô trước nhà, hoặc trước nhà có một cây to, gọi là độc mộc, chủ buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng màu đỏ trước cửa hoặc đá Thạch anh tím thuộc Hoả nhiều màu đỏ đặt trước cửa. ( hỏa có thể đốt mộc )
Cách hóa giải Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ:
Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện thì khí xung sát sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí làm hao tổn nhân đinh, gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình, sát vợ hại con. Trường hợp trên chỉ dùng làm cơ sở kinh doanh không nên ở. Trước nhà nên dùng gương Bát Quái hoặc đặt đá có năng lượng chắn. Có thể dùng tỳ hưu để trấn áp, hoá giải luồng hung khí.
Cách hóa giải hướng nhà
Thiên Trảm Sát
:
Phong Thuỷ tối kỵ trước nhà mình có một khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu thẳng vào nhà gọi là “Thiên Trảm Sát” rất xấu cho ngôi nhà. Vì thế cần dùng một chuông gió treo trước nhà để hoá giải hung khí hoặc dùng một bể cá, một bình nước đặt ở trước nhà hoặc ở cửa sổ để tiết chế hung khí do Thiên Trảm Sát gây ra. Dùng các vật khí chế hoá bằng đá năng lượng cũng phát huy tác dụng rất tốt.
Gian phòng khách bị lộ:
Nếu nhà gần đường đi lại mà người đi ngoài đường có thể nhìn thấy rõ phòng khách và những người ngồi trong nhà thì theo Phong Thuỷ điều đó rất bất lợi cho gia chủ. Gây nên chuyện thị phi, bất hoà, hao tán tài lộc. Hãy xây tường bao hoặc cổng, cửa, nếu không thể xây thì dùng mành hoặc rèm che khuất để người ngoài không thể nhìn trộm vào nhà. Dùng các vật khí trấn áp như tỳ hưu, nghê, tượng phật trong phòng khách hướng ra cửa. (Phong thủy Khải Toàn)
Giường ngủ hoặc bàn đọc sách gần cửa sổ:
Nếu giường ngủ hoặc bàn làm việc, bàn đọc sách gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường hoặc bàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học hành và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Khí đến bàn làm việc, bàn đọc sách tránh phân tán. Vì th, gặp trường hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng khi ngủ hoặc làm việc. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như qủa cầu thạch anh, tháp văn xương đá thạch anh màu trắng
Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh:
Trong bài trí Phong Thủy tối kỵ nhà bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ như đá năng lượng, cầu thạch anh
Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh:
Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh. Uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.
Phòng ngủ tầng trên của bếp
Phòng ngủ trên bếp nấu, đặc biệt là giường ngay trên đầu bếp thì càng cần phải tránh. Bởi bếp thuộc tính hỏa, trong quá trình nấu nướng khí hỏa sẽ bốc lên các không gian bên trên và ảnh hưởng đến người cư ngụ trong các phòng đó. Dù là nhà mái bê tông, thì việc này cũng cần tránh bởi khói và hơi nóng bốc lên cũng có thể làm phần mái này có nhiệt độ tăng cao hơn.
Đối với các trường hợp nhất thiết phòng đó phải là phòng ngủ thì gia chủ vẫn có thể linh hoạt bằng cách kê giường ngủ sao cho vị trí không trùng với bếp nấu bên dưới. Phía tầng giường nên trùng là tủ lạnh, bồn rửa chén, bàn ăn… Tuy nhiên, các trường hợp này cần được bố trí sao cho hài hòa, tránh sắp xếp lộn xộn làm ảnh hưởng đến bố cục chung của toàn căn nhà. (Phong thủy Khải Toàn)
Hóa giải sát khí cho nhà gần nghĩa địa
Nhà ở không nên nhìn ra thấy các bia mộ, chùa chiền, hoặc đối diện với ống khói nhà máy, gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý người trong nhà, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, phong thủy học gọi đây là Độc Âm hay Công Trường sát. Vậy cần làm gì để hóa giải sát khí?
Nhà ở là nơi giao hội của 2 khí âm dương, là mặt quan trọng của cuộc sống các thành viên trong gia đình có an khang hay không.
Nếu nhà bạn ở đối diện với những nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ sẽ bị một loại sát khí gọi là âm tà sát, nhà gần lò mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan hệ với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi.
Để hóa giải sát khi này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thời đặt một đôi kỳ lân hoặc một đôi tỳ hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm một cây kiếm, đồng tiền cổ, tuy nhiên phải chú ý không đặt ở vị trí Ngũ Quỷ.
Nhà hướng tuyệt mạng, Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại và cách hóa giải
Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và “hóa giải” các yếu tố này.
Gương bát quái lõm được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào các hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ.
Gương lõm có hình dạng cong vào trong để tích tụ các luồng năng lượng. Nếu phương vị phong thủy có hiện tượng tán khí hoạc những nguồn năng lượng tốt không thể trực tiếp vào nhà thì nên treo gương bát quái mặt lõm để thu hút.
Hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của phong thủy ngôi nhà.
Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với tuổi của chủ nhà.
Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.
Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện các điều không tốt cho cuộc sống.
Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia rẽ, gặp nhiều tai ương.
Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay gặp trắc trở.
Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương tật
Đa cát thắng tiểu hung
Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.
Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục.
Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.
Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.
Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”. Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.
Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được những bất lợi do hướng nhà gây ra.
Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.
Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc. Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn, góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.
Giải pháp phong thủy giúp khắc phục hướng nhà, hướng cửa chính không hợp với tuổi gia chủ, đó là:
I. Điều đầu tiên là sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn, đúng với hầu hết các trường hợp và không hề phức tạp. Nhiều ngôi nhà có thiết kế đường đi vào không gian nội thất thông qua ga-ra để xe hoặc cửa sau. Do đó, cửa chính được “dẹp” sang một bên, chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Nếu cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy không thuận, không may mắn ít khi được sử dụng, nguồn năng lượng tiêu cực sẽ không có cơ hội “lọt sâu” vào ngôi nhà hoặc không được kích hoạt, suy yếu đi.
II. Cố gắng tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể treo gương bát quái phía trên cửa, trang trí vật phẩm phong thủy truyền thống như đặt tượng/tranh ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát – Nữ thần của lòng bao dung và tình thương cao cả và tượng Quan Công – Vị thần chiến tranh gần cửa ra vào. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn biểu tượng của riêng mình nhưng có khả năng mang lại năng lượng của sự bảo vệ và lòng bao dung, che chở.
III. Một cách tuyệt vời để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không may mắn là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Ví dụ, nếu cửa ra vào của bạn quay mặt về hướng Bắc (hướng Bắc là hướng không may mắn với bạn), thì hãy làm suy yếu yếu tố Nước – biểu tượng của hướng Bắc bằng cách trang trí các đồ vật đại diện cho yếu tố Thổ.
Dù vậy, biện pháp này phải được thực hiện thật tinh thế bởi vì bạn vẫn phải đảm bảo được sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản. Đồng thời, duy trì năng lượng hỗ trợ sự nghiệp của hướng Bắc kết nối hài hòa.
IV. Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế, cụ thể như sau :
Hướng cửa chính phạm
Ngũ Quỷ
thì đặt bếp hướng Sinh Khí
Hướng cửa chính phạm
Tuyệt Mệnh
thì đặt bếp hướng Thiên Y
Hướng cửa chính phạm
Lục Sát
thì đặt bếp hướng Phúc Đức
Hướng cửa chính phạm
Hoạ Hại
thì đặt bếp hướng Phục Vị
Nếu nhà bạn quay về hướng Tây nam phạm ngũ quỷ, bạn nên đặt bếp hướng sinh khí tức hướng Bắc. Chú ý bếp phải đặt tại cung xấu (Tây, Đông bắc…) chỉ cần mặt bếp xoay về hướng bắc, tức khi đứng nấu lưng bạn quay về hướng bắc.
V. Nếu diện tích nhà bạn lớn, bạn cũng có thể hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà.
Với trường hợp thêm cửa trong nhà, thường thì vì những nguyên tắc của xây dựng mà cửa chính phải đặt ở nơi không thể thay đổi được. Thế nhưng, với không gian bên trong nhà thì bạn sẽ có toàn quyền xử lý. Thêm một hệ khung cửa phạm vi trong nhà hoàn toàn không có gì khó khăn. Và tất nhiên, cửa được tạo thêm này phải nằm ở hướng lành.
Hoặc hóa giải bằng cách đổi hướng cửa chính vào nhà.
VI. Có thể hóa giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh: Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn.
VII. Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là
TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI Xem Bài các loại Gương Bát quái
Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai…
Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm).
Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới.
Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới.
Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa.
Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.
Năng lượng dương trong phong thủy mang lại sự may mắn cho gia chủ
Mọi người đều có cảm nhận về khí, một dạng năng lượng vô hình mang đến cho chúng ta sức sống. Nó ảnh hưởng đến tâm trạng, tình cảm, sức khỏe và sự thịnh vượng của cuộc đời bạn.
Ngôi nhà mang dương khí mạnh mẽ thì các thành viên trong gia đình có xu hướng tích cực, năng động và luôn gặp may mắn, hạnh phúc.
Qua thời gian, khí trong nhà không còn trong sạch sẽ. Nếu không được tiếp thêm sinh khí, không khí trong nhà sẽ trở nên u ám. Điều này khiến các thành viên trong gia đình dễ rơi vào trạng thái tâm lý tiêu cực, thiếu năng động hoặc dễ gặp phải vận rủi.
Đối với mỗi người, khi mới chào đời, cơ thể tràn đầy sinh khí. Tuy nhiên, qua thời gian, khí âm tích lũy, tràn ngập và lấn át khí dương trong cơ thể thì sự mệt mỏi, căng thẳng… cũng dần xâm nhập tâm hồn và thể xác bạn.
Cũng như không gian sống cần phải được duy trì sinh khí, tâm hồn và thể xác bạn cũng cần được giữ cho cân bằng, trong sạch. Hãy làm sạch năng lượng xấu bằng cách dọn dẹp đồ phế thải trong nhà; giải tỏa mọi trạng thái tiêu cực như phiền muộn, lo âu… trong tâm hồn bạn. Quá trình “làm sạch” này là con đường duy nhất tiếp thêm sinh khí cho chúng ta. (Phong thủy Khải Toàn)
Hóa giải hướng bếp xấu – cách hóa giải hướng bếp xấu
Theo đúc kết của người xưa việc đặt bếp sẽ một phần quyết định tài lộc cho ngôi nhà và sức khỏe, hạnh phúc, điều này xét trên các khía cạnh phân tích khoa học hoàn toàn có cơ sở
“Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.
Khi đặt bếp cần chú ý không được đặt bếp có thể nhìn thấy ở ngoài, tức là từ cửa chính của nhà có thể nhìn thằng qua cửa chính vào bếp. vị trí bếp vững chắc
Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. không đặt bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ gia chủ sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.
Tra Cứu Cung Mệnh Bát Trạch Theo Tuổi – Thầy Khải Toàn
Bảng tra cứu cung mệnh Bát trạch theo tuổi. Quái số được chia làm hai nhóm là Đông tứ trạch bao gồm 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch bao gồm 2, 6, 7 và 8. Mỗi quái số đều bao hàm các hướng “Cát”, “Hung”, trong đó, các hướng Sinh Khí và Diên Niên là các hướng “Thượng cát”, hướng Thiên Y là hướng “trung cát” và hướng Phục Vị là hướng “tiểu cát”. Các hướng hung bao gồm Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát và Tuyệt Mệnh. (Phong thủy Khải Toàn)
[Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số này hiện nay ít được ứng dụng như Huyền không phi tinh]
Phong thuỷ tốt
Thuật số Mệnh quái mang tính chất tham khảo, gia chủ nên tìm hiểu theo các phương pháp sau để có được Phong thuỷ tốt trong đời sống: – Bố cục Loan đầu (hình thể) xung quanh nhà: trước (ban công), sau, trái, phải bên ngoài nhà. – Bố cục Loan đầu (hình thể) trong nhà: P Khách, P ngủ, nhà Bếp, Toillet, P làm việc … giải đáp những kiên kỵ. – Hướng nhà tốt xấu trong Bát vận (2004-2023), Cửu vận (2024-2043). – Lý khí Vận bàn từ hướng nhà, Lý khí lưu niên (mỗi năm). – Bát tự mệnh khuyết các thành viên trong gia đình. – Tổng hợp, đề xuất chỉnh sửa, hoá giải, tăng nhân đinh, tài lộc.
Loan đầu: những điều kiêng kỵ trong bố cục hình thể nhà ở
Các hướng Cát cho từng cung.
Mệnh trạch chủ nhà Phòng tốt nhất Phòng cát lành thứ hai
Nhất Bạch ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1) Đông nam, Đông Bắc, nam
Nhị Hắc TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2) Đông bắc, Tây Tây Nam, Tây Bắc
Tam Bích ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3) Nam, Bắc Đông, Đông nam
Tứ Lục ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN (4) Bắc, Nam Đông Nam, Đông
Ngũ Hoàng Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây
Lục Bạch TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6) Tây, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam
Thất Xích TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7) Tây Bắc, Tây Nam Tây, Đông Bắc
Bát Bạch TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8) Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây
Cửu Tử ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9) Đông, Đông Nam Nam, Bắc
Năm
1
Năm âm lịch
2
Ngũ hành
3
Giải nghĩa
4
Cung mệnh nam
5
Cung mệnh nữ
6
1940
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng sáp ong
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1941
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng sáp ong
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1942
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1943
Quý Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1944
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1945
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
KHẢM (1) Thuỷ
KHÔN (2) Thổ
1946
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1947
Đinh Hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1948
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1949
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1950
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1951
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1952
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1953
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1954
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
KHẢM (1) Thuỷ
KHÔN (2) Thổ
1955
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1956
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1957
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1958
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1959
Kỷ Hợi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
Năm
1
Năm âm lịch
2
Ngũ hành
3
Giải nghĩa
4
Cung mệnh nam
5
Cung mệnh nữ
6
1960
Canh Tý
Bích Thượng Thổ
Đất tò vò
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1961
Tân Sửu
Bích Thượng Thổ
Đất tò vò
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1962
Nhâm Dần
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạc
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1963
Quý Mão
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạc
KHẢM (1) Thuỷ
KHÔN (2) Thổ
1964
Giáp Thìn
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1965
Ất Tỵ
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1966
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1967
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1968
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1969
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1970
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1971
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1972
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
KHẢM (1) Thuỷ
KHÔN (2) Thổ
1973
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1974
Giáp Dần
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1975
Ất Mão
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1976
Bính Thìn
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1977
Đinh Tỵ
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1978
Mậu Ngọ
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1979
Kỷ Mùi
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
Năm
1
Năm âm lịch
2
Ngũ hành
3
Giải nghĩa
4
Cung mệnh nam
5
Cung mệnh nữ
6
1980
Canh Thân
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu đá
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1981
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu đá
KHẢM (1) Thuỷ
KHÔN (2) Thổ
1982
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1983
Quý Hợi
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1984
Giáp Tý
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1985
Ất Sửu
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1986
Bính Dần
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1987
Đinh Mão
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1988
Mậu Thìn
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1989
Kỷ Tỵ
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1990
Canh Ngọ
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
KHẢM (1) Thuỷ
CẤN (8) Thổ
1991
Tân Mùi
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
1992
Nhâm Thân
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
1993
Quý Dậu
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
1994
Giáp Tuất
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
1995
Ất Hợi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
1996
Bính Tý
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối nguồn
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
1997
Đinh Sửu
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối nguồn
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
1998
Mậu Dần
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
1999
Kỷ Mão
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
KHẢM (1) Thuỷ
CẤN (8) Thổ
Năm
1
Năm âm lịch
2
Ngũ hành
3
Giải nghĩa
4
Cung mệnh nam
5
Cung mệnh nữ
6
2000
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
2001
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
2002
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
2003
Quý Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
2004
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
2005
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
2006
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
2007
Đinh Hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
2008
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
KHẢM (1) Thuỷ
CẤN (8) Thổ
2009
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
2010
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
CẤN (8) Thổ
ĐOÀI (7) Kim
2011
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
ĐOÀI (7) Kim
CẤN (8) Thổ
2012
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
CÀN (6) Kim
LY (9) Hoả
2013
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
KHÔN (2) Thổ
KHẢM (1) Thuỷ
2014
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
TỐN (4) Mộc
KHÔN (2) Thổ
2015
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
CHẤN (3) Mộc
CHẤN (3) Mộc
2016
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
KHÔN (2) Thổ
TỐN (4) Mộc
2017
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
KHẢM (1) Thuỷ
CẤN (8) Thổ
2018
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
LY (9) Hoả
CÀN (6) Kim
Cung Sanh Trong Hôn Nhân – Thầy Khải Toàn
Vận mệnh giàu sang – Thầy Khải Toàn
Tiêu chí tìm kiếm bạn đời là gì: đầu tiên là đồng tính, nghĩa là nên cùng tôn giáo. Thứ hai là đồng “trí”, nghĩa là sự hiểu biết về văn hóa, nuôi dạy con, gia đình có mức độ tương đồng. Thứ ba là là đồng đức, nghĩa là phẩm chất đạo đức, nhân cách sống của cả hai tương đồng. Thứ tư là đồng thí, có sự bao dung nhân ái gần như nhau. Xét cả bốn điều trên cho thấy nếu cả hai đồng lòng thì tát biển đông cũng cạn. Trong thiền có câu “Hãy tận hưởng kết hôn khi kết hôn, tận hưởng ly hôn khi ly hôn”, đó là người tự tại, là người biết sống với hiện tại, không đứng núi này trông núi nọ. Chúng ta dựa vào kinh nghiệm quá khứ để phán đoán sự việc, nhưng kỳ thực, bản thân sự việc lại không hề nói với chúng ta rằng nó như thế nào, tất cả đều được quyết định bởi kinh nghiệm quá khứ của chúng ta. Người càng nghĩ nhiều đến quá khứ, là đã mất đi hiện tại, là người không chịu chấp nhận thực tại.
Cung sanh hay còn gọi là Cung Sinh, Cung Ký. Tính theo theo Lục Thập hoa giáp hay 60 Giáp Tý. Để tính xem tuổi vợ chồng đầy đủ nhất dựa vào cung mệnh. Chỉ cần xem kết quả bên dưới cũng có thể so sánh và phân biệt được sự kết hợp tốt xấu giữa các cung mệnh với nhau trong xem tuổi vợ chồng.
[Kết quả mang tính chất tham khảo, còn nhiều yếu tố khác hợp thành]
Chú thích:
Diên niên:
Mọi sự ổn định
Sinh khí:
Phúc lộc vẹn toàn
Thiên y:
Gặp thiên thời được che chở
Phục vị:
Được sự giúp đỡ
Tuyệt mệnh:
Chết chóc
Hoạ hại:
Nhà có hung khí
Lục sát:
Nhà có sát khí
Ngũ quỷ:
Gặp tai hoạ
:: Các bạn nên ghi nhớ 2 điều trước khi xem các phần tra “nhân duyên vợ chồng”:
+ Thứ nhất: vợ chồng con cái nhân thân trong gia đình là nhân duyên, theo thuyết nhà Phật, kiếp trước phải có quan hệ nhân sinh, kiếp này mới cùng chung gia đình.
+ Thứ hai: Hãy trân quý thời khắc hiện tại và những người bên cạnh, đây là những thứ hiện hữu.
Hãy tra cứu cột CUNG SANH theo cách sau:
1. Chọn năm Sinh Nữ, tra Tên Cung (cột vàng) và nhớ. (ctrol + F trên lap hoặc Tìm trên mobile ) 2. Chọn năm Sinh Nam, tra và nhấn ⬇ vào Tên Cung, trang sẽ chuyển đến chú giải của Cung Nam
Các bạn Lưu ý: Cung Sanh dựa theo Lục Thập hoa giáp, tức là từ Giáp Tý cho đến Quí Hợi, cứ tuần tự giống nhau không tính Thượng – Trung hay Hạ nguyên . Ví dụ người tuổi Giáp Tý sinh năm 1924 (thuộc Trung nguyên) cũng giống như người sinh năm 1984 (thuộc Hạ nguyên), đều có cung Sanh là CHẤN. Cung Sanh chỉ ứng dụng cho hôn nhân.
Trạch Cung, tên gọi là Phi cung, thì Nam và Nữ khác nhau, và các vận Thượng – Trung – Hạ nguyên lại cũng khác nhau. Ví dụ: tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978 Nam có Trạch cung là TỐN, nhưng Nữ lại có Trạch cung là KHÔN.
Cung sanh hợp và khắc. Để xem vợ chồng hoà hợp, lý luận phong thuỷ có nhiều phương pháp tính, Tuổi hợp, Ngũ hành tương sinh và Cung sanh, hay còn gọi là Cung sinh
THÔNG TIN THAM KHẢO
Ví dụ mùa Xuân vạn vật sinh trưởng, Mộc vượng mà Kim suy; mùa Hạ thời tiết nóng nực, Hoả vượng mà Thuỷ suy; mùa Thu vạn vật sơ xác Kim vượng mà Mộc suy; mùa Đông thời tiết lạnh giá, Thuỷ vượng mà Hoả suy…
Mệnh khuyết
KIM
: Sinh vào mùa Xuân tháng Dần – Mão (Dư Mộc – Thiếu Kim).
Mệnh khuyết
THUỶ
: Sinh vào mùa Hè tháng Tỵ Ngọ Mùi (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ).
Mệnh khuyết
MỘC
: Sinh vào mùa Thu tháng Thân Dậu (Dư Kim – Thiếu Mộc).
Mệnh khuyết
HOẢ
: Sinh vào mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả)
Phương pháp này để tham khảo, luận chính xác cần nhiều yếu tố hợp thành.
Mệnh khuyết theo mùa sinh là tìm tra một dụng thần trực xung của tháng sinh, cứ 10 trường hợp thì có 6-7 là đúng, trừ các mệnh ngày đặc biệt khó có thể áp dụng cho tất cả mọi người theo “ngạ mệnh” này.
Xem Bát tự mệnh khuyết giúp gia chủ tìm chính xác không chỉ một mà nhiều Dụng thần (ngũ hành khuyết) và biết Kỵ thần (ngũ hành kỵ) để hạn chế nhằm giảm hung tăng cát lợi.
Nếu các vị kiên nhẫn, chịu khó, mọi thông tin Khải Toàn chia sẻ đủ để các vị tự tra Dụng thần & kỵ thần (khuyết & kỵ) của bản thân. Các vị cũng có thể bỏ ra một mức phí để luận chính xác Dụng thần lá số, trên tất cả bản thân các vị cần có tâm thái lạc quan, lòng hướng thiện, kiên trì ứng dụng mới có thể dụng thuật mệnh khuyết hiệu quả.
Quan niệm mệnh theo năm sinh, ví dụ: 1993 mệnh Kim … đây là phương pháp cơ bản. Với phương trình này cho ra tỉ lệ trùng rất nhiều, ví dụ 100 người có 20 người giống như mình. Tôi không khuyến khích ứng dụng mệnh theo năm sinh.
Tử vi đẩu số, tính chính xác rất cao dựa vào kinh nghiệm người xem (tôi xin không bàn luận chi tiết)
Bát tự mệnh khuyết được hợp nhất theo phương trình gốc là Bát tự Hà lạc và thuật cải vận, Bát tự là 8 ô Can Chi của Năm/ tháng/ ngày/ giờ sinh kết hợp cùng giới tính và cả họ tên để luận ra Dụng thần (ngũ hành khuyết) và Kỵ thần (Ngũ hành kỵ), cho ra hơn 1 triệu loại mệnh cục khác nhau.
XEM BÁT TỰ MỆNH KHUYẾT TẠI ĐÂY
Học Cải vận
“Biết được mật mã bản thân cần gì và kỵ gì để lựa chọn khí trường phù hợp. Ví dụ một người kỵ Thuỷ cần Hoả, kỵ Thuỷ nên hạn chế dung nạp những thứ thuộc Thuỷ như: màu đen, xanh lam, công viên nước hồ bơi, tránh hợp tác với người có bát tự dư Thuỷ, cần Hoả nên nạp màu đỏ tím vàng, ăn cay, chọn nghành nghề thuộc Hoả, ở gần, hợp tác với những người sinh vào mùa hè.”
Cung CÀN / Cung KHẢM / Cung CẤN / Cung CHẤN / Cung TỐN / Cung LY / Cung KHÔN / Cung ĐOÀI
1. Cung Càn
Trai cung Càn lấy gái cung CÀN (Phục Vị) ☑ Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi Con cháu trung bình không bao phát Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi. Bậc trung được số giàu sang tuổi già Vợ chồng bạch thủ thanh gia Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.
Trai cung Càn lấy gái cung KHẢM (Lục sát) Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành Dâu hiền rể thảo nên khoa cử Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm Kim cải dở dang nửa đởi Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.
Trai cung Càn lấy gái cung CẤN (Thiên Y) ☑ Cung vị trường sinh được hợp hòa Giàu sang nhờ cậy ở tay bà Chứa nhiều phúc đức cho con cháu Sung sướng cùng nhau đến tuổi già. May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn Tình yêu lửa đượm hương nồng Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.
Trai cung Càn lấy gái cung CHẤN (Ngũ quỷ) Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh Vợ chồng ngũ quỷ họa tương sinh Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch Tử biệt sinh ly khó tạo thành. Trước sau bất tường nợ duyên lận đận Tâm ý chồng vợ không hòa Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.
Trai cung Càn lấy gái cung TỐN (Hoạ hại) Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng Cưỡng cầu kết hợp thế sao an Nếu không họa hại liên miên đến Cũng sẽ chia ly người một đi. Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn Con cái trưởng thành cút côi Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.
Trai cung Càn lấy gái cung ĐOÀI (Sinh khí) ☑ Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang. Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui Nợ duyên gắn bó trọn đời Thê vinh tứ quí số người giàu sang.
Trai cung Càn lấy gái cung LY (Tuyệt mệnh) Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền Tử biệt sinh ly như đợi sẵn Khó nghèo, đắc thọ, phú quy thiên. Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm Ái ân lỡ nhịp sắc cầm Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.
Trai cung Càn lấy gái cung KHÔN (Diên niên) ☑ Thiên địa càn khôn hợp một nhà Vân hành san khí phát tam đa Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái Phát đạt giàu sang thẳng đến già. Được số phước đức trường tồn ấm no Tài lộc như nước tràn vô Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
2. Cung Khảm
Trai cung Khảm lấy gái cung KHẢM (Phục Vị) ☑ Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ Cháu con rồi sau cũng có đàn. Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm Gia đạo tiền định an bài Một đời keo sơn áo cơm no ấm.
Trai cung Khảm lấy gái cung LY (Hoạ hại) Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân Nếu số xa quê mà gặp gỡ Cũng cho là tạm sống thanh bần. Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng Số phần chồng vợ đeo mang Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.
Trai cung Khảm lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ) Cấn, Khảm hình tương số định rồi Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi Cửa nhà xơ xác thân cơ cực Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời. Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản Duyên nợ ắt phải lỡ làng Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.
Trai cung Khảm lấy gái cung KHÔN (Tuyệt mệnh) Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao Dẫu bị oan gia tự thuở nào Kết hợp cũng thành sinh tử biệt Cháu con nối bước xuống âm tào. Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau Tiền bạc hết, biệt ly sầu Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Chấn (Thiên Y) ☑ Nước gặp gió to dậy sóng lên Thiên y Chấn, Khảm số làm nên Cháu con đông đúc tài miên thạch Hoè quế y quan rực trước thềm. Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn Thế vinh tử quý rõ ràng Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Đoài (Diên niên) ☑ Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh Trường thọ diên niên số đã dành Cháu con hiền hiếu nên danh phận Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành. Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu Vợ chồng có số sang giàu Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Tốn (Sinh khí) ☑ Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng Con cái thông minh đủ trí tài. Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn Số không sang nhưng no lành Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Càn (Lục sát) Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh Lương duyên phú quý sớm nên danh Có điều trai phải nhường cung vợ Nể mặt nhau cho mọi sự lành. Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn Buồn cho duyên nợ long đong Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
3. Cung Cấn
Trai cung Cấn lấy gái cung CẤN (Phục Vị) ☑ Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan Một khúc tương tư mấy nhịp đàn Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn. Số được vui hưởng thê hòa phu thuận Phong lưu nhàn hạ bậc trung Một đời ái tình nợ duyên an phận.
Trai cung Cấn lấy gái cung TỐN (Tuyệt mệnh) Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần Cưỡng ép rồi sau họa hại thân Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch Chồng bên núi Sở vợ sông Tần. Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương Trong hai chắc mất một người Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.
Trai cung Cấn lấy gái cung CHẤN (Lục sát) Lục sát tương hình kết lứa đôi Công danh sự nghiệp nước mây trời Mẹ cha, con cháu đều suy bại Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời. Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán Phu phụ tâm lý nghịch thường Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.
Trai cung Cấn lấy gái cung LY (Hoạ hại) Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng Cháu con hiền hiếu lập nên danh. Bất tường tai ách sầu bi gia đình Yêu đương một tấm chân tình Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.
Trai cung Cấn lấy gái cung KHÔN (Sinh khí) ☑ Cây khô gặp lửa gọi tương sinh Sớm gặp bại suy, muộn mới thành Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm Cháu con rồi cũng có uy danh. Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai Quan lộc có hươởg hoạch tài Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.
Trai cung Cấn lấy gái cung ĐOÀI (Diên niên) ☑ Cấn, Đoài số thấy được diên niên Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền Giàu có ắt là cam hiếm muộn Gặp nhau xa xứ mới là yên. Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng Số này thời vận đáng mừng Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.
Trai cung Cấn lấy gái cung CÀN (Thiên Y) ☑ Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông Con cháu đầy nhà nhờ phước đức Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong. Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo Trung niên được của trời cho Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.
Trai cung Cấn lấy gái cung KHẢM (Ngũ quỷ) Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa Biến hình ngũ quỷ họa không xa Tuy sinh mà khắc vì phương vị Cháu con suy vì hại thất gia. Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm Số ắt dời đổi hai lần Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
4. Cung Chấn
Trai cung Chấn lấy gái cung CHẤN (Phục Vị) ☑ Rừng cao gió mạnh vụt ào ào Hoa trái tơi bời cành lá hao Lập nghiệp gian nan mới đạt chí Phước lành cũng được hưởng về sau. Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt Có số no ấm cả đời Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.
Trai cung Chấn lấy gái cung KHẢM (Thiên Y) ☑ Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi Cháu con thông tuệ đề khoa bảng Lộc hưởng vinh sang phúc để đời. Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm Vinh hiển thụ hưởng vững bền Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.
Trai cung Chấn lấy gái cung TỐN (Diên niên) ☑ Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường Cung chồng kém vợ phải chịu nhường Dầu cho cách trở rồi sau hợp Con cháu diên niên phước thọ trường. Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn Cuộc tình bền vững mặn nồng Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.
Trai cung Chấn lấy gái cung KHÔN (Hoạ hại) Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết Cháu con đau ốm khổ liên miên. Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên Trong ngoài thất thế đảo điên Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.
Trai cung Chấn lấy gái cung LY (Sinh khí) ☑ Chấn, Ly sinh khí được giao hòa Phát đạt giàu sang rạng thất gia Con cháu lâu bền danh vọng lớn Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà. Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung Mạng phú quý, cháu con hùng Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.
Trai cung Chấn lấy gái cung CÀN (Lục sát) Chấn, Càn lục sát họa đeo dày Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay Nếu được giàu sang thì cách trở Gần nhau lệ đổ suốt canh dài. Có số phu thê âm thầm tủi hận Gia đạo lục đục bất hòa Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.
Trai cung Chấn lấy gái cung ĐOÀI (Tuyệt mệnh) Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau Mộc khắc kim thường biết nói sao Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy Cháu con hoạn nạn lại xa nhau. Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi Vợ chồng không ở trọn đời Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.
Trai cung Chấn lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ) Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỷ sinh Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành Cháu con bịnh tật, tài hao tán Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh. Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương Nửa chừng xuân mộng thê lương Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
5. Cung Tốn
Trai cung Tốn lấy gái cung TỐN (Phục Vị) ☑ Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau Gần nhau thì chịu số thương đau Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh Gần khó xa ra mới được giàu. Bình thường đời sống, thân danh tốt Ba sinh duyên đẹp tình nồng Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.
Trai cung Tốn lấy gái cung CHẤN (Diên niên) ☑ Phước đức cũng nhờ ở tổ tông Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý Đại phú do thiên tiểu phú cần. Được số phú quí trọn đời an phận Tiền bạc điền sản thặng dư Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn
Trai cung Tốn lấy gái cung KHÔN (Ngũ quỷ) Ngũ quỷ hình tượng ám ảnh hoài Rốt rồi nam bắc cũng chia tay Nếu còn vương vấn dây con cái Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài. Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài Nợ duyên vốn đã an bài Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.
Trai cung Tốn lấy gái cung KHẢM (Sinh khí) ☑ Sinh khí xa xa thấy rạng rồi Vợ chồng duyên số tự nơi trời Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp Con cháu vinh sang nối nghiệp đời. Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm Tài lộc phát vượng huy hoàng Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.
Trai cung Tốn lấy gái cung CÀN (Hoạ hại) Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân Họa hại thường sinh biết mấy lần Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết Cháu con thôi cũng chịu cơ bần. Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày Triền miên tai ách không hay Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.
Trai cung Tốn lấy gái cung LY (Thiên Y) ☑ Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà Con cháu học hành đều đỗ đạt Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa. Mạng trường, thân thế ai bì được đâu Uy quyền tiền bạc bền lâu Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.
Trai cung Tốn lấy gái cung CẤN (Tuyệt mệnh) Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn Con cháu vất vả có đâu yên. Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn Số góa lẻ mạng khó toàn Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.
Trai cung Tốn lấy gái cung ĐOÀI (Lục sát) Số sao cay đắng cực thân mình Lục sát tương xung phạm khắc hình Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh. Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
6. Cung Ly
Trai cung Ly lấy gái cung LY (Phục Vị) ☑ Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy Hai hỏa gặp nhau tắt có khi Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt Vợ chồng đôi ngả, con phân ly. Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung Tiền bạc giàu có bậc trung Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.
Trai cung Ly lấy gái cung CÀN (Tuyệt mệnh) Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn. Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương Cho hay cái số đoạn trường Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.
Trai cung Ly lấy gái cung KHẢM (Diên niên) ☑ Chung thủy triều nguyên phước đức sanh Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình Cháu con hiển đạt nên danh phận Đại phú do thiên, tiểu phú cần. Được số hiển đạt phu vinh thê ấm Tình yêu hương lửa mặn nồng Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.
Trai cung Ly lấy gái cung CẤN (Hoạ hại) Hai người khắc phá khó nên duyên Họa hại buồn thương lắm lụy phiền Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch Cháu con nghèo khó lại không hiền. Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt Sống đời tật ách đeo mang Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.
Trai cung Ly lấy gái cung CHẤN (Sinh khí) ☑ Sanh khí một vầng ánh sáng tươi Đẹp duyên cầm sắt số do trời Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời. Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất Trọn đời nhàn hạ phong lưu Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.
Trai cung Ly lấy gái cung TỐN (Thiên Y) ☑ Trai Ly gái Tốn số trời dành Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh Con cháu nhờ ơn cha mẹ để Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh. Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn Cả đời ấm cúng giàu sang Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.
Trai cung Ly lấy gái cung KHÔN (Lục sát) Một giải ngân hà đã trải ra Vì phương lục sát khó giao hòa Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp Gặp gỡ xa quê tạm gọi là. Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo Trai sa đọa, gái lẳng lơ Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.
Trai cung Ly lấy gái cung ĐOÀI (Ngũ quỷ) Hai ngôi ngũ quỷ khắc xung hình Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh Tang tóc mẹ cha sầu tử tức Mỗi người một ngả hận ly tình. Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao Nửa đời căn kiếp ba đào Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
7. Cung Khôn
Trai cung Khôn lấy gái cung KHÔN (Phục Vị) ☑ Tai nạn liên miên, khổ dập dồn Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn Công danh sự nghiệp mòn con mắt Kẻ ở, người đi cách nước non. Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn Trung niên mấy lượt thăng trầm Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.
Trai cung Khôn lấy gái cung CÀN (Diên niên) ☑ Diên niên ấy phước lộc miên trường Con cháu lâu dài hướng thọ xương Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên. Hay duyên phải nợ tiền căn định phần Bổn mạng lại có quý nhân Được số phú quý vinh thân an nhàn.
Trai cung Khôn lấy gái cung KHẢM (Tuyệt mệnh) Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên Cháu con vất vả thân đa bịnh Gia đạo suy vì lắm lụy phiền. Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm Số phải dở dang nửa đời Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.
Trai cung Khôn lấy gái cung CẤN (Sinh khí) ☑ Phải chịu gian nan, cực buổi đầu Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu Sau này phước lộc trời cho đó Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu. Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn Gia đạo trước sau hòa thuận Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.
Trai cung Khôn lấy gái cung CHẤN (Hoạ hại) Họa hại trùng trùng kéo tới đây Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt Con cháu vô can bị vạ lây. Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật Duyên nợ lắm vấp buồn khổ Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.
Trai cung Khôn lấy gái cung LY (Lục sát) Lục sát hình xung khó kết thành Ngân hà trắng xóa nước mênh mông Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ Một xứ giao hòa, họa hại sinh. Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày Đa truân hộ hụy nạn tai Căn định lục hại tương lai mơ hồ.
Trai cung Khôn lấy gái cung ĐOÀI (Thiên Y) ☑ Thiên y kim, thổ lộc trời ban Phước thọ miên trường con cháu sang Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ Trăm năm vui hưởng chữ bình an. Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu
Trai cung Khôn lấy gái cung TỐN (Ngũ quỷ) Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau Gần nhau không cãi cũng sinh đau Trong nhà ngũ quỷ năm phương dậy Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào. Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn Duyên nợ lận đận nghịch thường Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
8. Cung Đoài
Trai cung Đoài lấy gái cung ĐOÀI (Phục Vị) ☑ Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi Nếu không khăn trắng trùm lên tóc Thì khổ triền miên cả cuộc đời. Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung Gia đình thân mạng thung dung Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.
Trai cung Đoài lấy gái cung CÀN (Sinh khí) ☑ Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng Kim thủy tương sinh được ở chung Con cháu sau này thành đại nghiệp Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng. Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài Sanh cơ vốn một lời hai Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.
Trai cung Đoài lấy gái cung KHẢM (Hoạ hại) Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh Gặp nhau xa xứ chắc nên danh Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn Cũng hưởng an khang, con cháu vinh. Tai ương tật ách dồn dập thê thảm Nửa đời thân phận sanh ly Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.
Trai cung Đoài lấy gái cung CẤN (Diên niên) ☑ Cháu quí, con vinh, phước đức nhân Diên niên ấy phước tự trời ban Đầu xanh yêu kính như đầu bạc Không được giàu to cũng được sang. Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn Gia đạo thê tử êm ấm Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.
Trai cung Đoài lấy gái cung CHẤN (Tuyệt mệnh) Mộc khắc kim thường quá rõ ràng Chấn, Đoài tương hợp khó bình an Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh Ắt cũng chia ly người một đàng. Chăn gối ái tình khó yên thân phận Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.
Trai cung Đoài lấy gái cung TỐN (Lục sát) Trái số nên không trọn nợ duyên Hình xung lục sát ở sao yên Công danh, tài lộc cầu không được Tử biệt sinh ly con cháu phiền. Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn Con cái lớn nhỏ bất tường Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.
Trai cung Đoài lấy gái cung LY (Ngũ quỷ) Mẹ cha tang tóc cháu con buồn Ngũ quỷ phạm thì giọt lệ tuôn Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn. Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh Nợ duyên như sợi chỉ mành Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.
Trai cung Đoài lấy gái cung KHÔN (Thiên Y) ☑ Trời dành cung số được thiên y Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt Cháu con vinh hiển mấy ai bì. Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang Gia đình sau trước huy hoàng Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.
:: trở lên bảng tra cung ⬆
Cửu Cung Phi Tinh Là Gì – Thầy Khải Toàn
Phong thủy học còn đem 8 quẻ trong Bát quái vào trong Cửu cung, lấy sự lên xuống của phi tinh trong mỗi quẻ để phán đoán hung cát của vịt trí này. Quẻ trong Bát quái là cố định, nhưng phi tinh lại không ngừng thay đổi lên xuống. Vì vậy, không phải mỗi một phi tinh đại diện cố định cho một quẻ nào đó mà phi tinh này tọa ở một quẻ nào đó sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng của quẻ đó.
Nhất Bạch (
Thủy
) – cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.
Nhị Hắc (
Thổ
) – hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
Tam Bích (
Mộc
) – hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
Tứ Lục (
Mộc
) – cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
Ngũ Hoàng Đại Sát (
Thổ
) – đại hung tinh, bệnh tật, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
Lục Bạch (Kim) – cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
Thất Xích (Kim) – hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh.
Bát Bạch (
Thổ
) – cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
Cửu Tử (
Hỏa
) – cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức.
LOAN ĐẦU
Phong thủy chú trọng đến “hình”, vì “hình” có thể sinh ra khí, khí ở đây chỉ khí trường. Loan đầu là trường phái phong thủy phân tích về hình thể vị trí, bao gồm núi sông trên mặt đất, các vật thể kiến trúc trong xã hội hiện đại. Loan đầu là phong thủy mà mắt thường có thể quan sát được.
LÝ KHÍ
Lý khí là phong thủy bàn đến những yếu tố vô hình, là sự phân tích phương hướng và thời gian vô hình của phong thủy. Trái đất không ngừng chuyển động, cả trái đất và cả vũ trụ mỗi ngày, mỗi năm đều không ngừng biến động, Khiến cho tại mọi thời điểm khác nhau lại có phương vị phong thủy khác nhau. Loại học vấn căn cứ vào sự thay đổi của thời gian để lựa chọn phương vị phong thủy chính là nội dung cơ bản của Lý khí. Trong Cửu cung có 9 ô vuông, có thể điền vào đó 9 chữ số từ 1 đến 9, 9 chữ này đại diện cho 9 ngôi sao là Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch, Cửu tử. Mỗi một ô trong Cửu cung đại diện cho vận trình lên xuống của một ngôi sao, 9 ngôi sao này cần lên xuống theo quĩ tích cố định, quan sát vị trí lên xuống của 9 ngôi sao này có thể biết được hung cát của phương vị.
Loan đầu và Lý khí là 2 yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc quyết định cát, hung của 1 căn nhà, còn thiết kế bên trong cũng có tác dụng nhưng yếu hơn, nên chỉ là phụ thuộc mà thôi.
Nếu những căn nhà đã bị như thế thì dù thiết kế bên trong có hoàn mỹ tới đâu cũng không thể làm thay đổi cục diện xấu của căn nhà. Ngược lại, 1 nhà tuy phía trước có núi cao, còn phía sau có biển lớn, tuy đối với phái phong thuỷ Loan đầu là cục diện thất bại, nhưng nếu có vượng khí của Sơn tinh tới phía trước, vượng khí của hướng tinh tới phía sau thì vẫn có thể phát phúc 1 thời. Cho nên mới nói Loan đầu phụ thuộc vào Phi tinh, Phi tinh phụ thuộc vào Loan đầu là vậy.
Nguồn: tổng hợp
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hoá Giải Hướng Nhà Xấu Theo Cung Trạch – Thầy Khải Toàn trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!