Cập nhật nội dung chi tiết về Mệnh Thủy Và Mệnh Thổ Khắc Mệnh Có Nguy Hiểm Không? mới nhất trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hành Thổ chỉ về cây cối, thiên nhiên, môi trường ươm trồng và đây cũng là điều kiện sống của sinh vật trên trái đất. Vì vậy có thể nói hành Thổ nuôi dưỡng và tương hỗ với các hành khác.
Sáu nạp âm của hành Thổ đó chính là: Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng Thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ.
Đặc điểm của người thuộc mệnh Thổ
Hành Thổ chỉ về cây cối, thiên nhiên, môi trường ươm trồng và đây cũng là điều kiện sống của sinh vật trên trái đất. Vì vậy có thể nói hành Thổ nuôi dưỡng và tương hỗ với các hành khác.
Sáu nạp âm của hành Thổ đó chính là: Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng Thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ.
Có thể nói tính cách những người mệnh Thổ là là tính cách đặc biệt và hay nhất mà chúng tôi được nghiên cứu và đúc kết được. Để có thể phân tích cho quý bạn một cách chính xác, chúng tôi sẽ chia ra là ưu và nhược điểm tính cách người mệnh Thổ.
+ Về ưu điểm người mệnh thổ: Sự đáng tin cậy, trung thành, biết thông cảm và quan tâm đến mọi người là đặc điểm mà những người mệnh Thổ được mọi người yêu mến và được tin dùng trong công việc. Lời hứa được cho là quan trọng nhất đối với những người mệnh Thổ. Ở cạnh người mệnh Thổ, chúng ta luôn có cảm giác an toàn, ấm áp và tin tưởng. Khi xử lý công việc hay gặp những khó khăn, sự cẩn thận, bình tĩnh đến ngạc nhiên là điểm mạnh của người mệnh Thổ.
+ Về nhược điểm người mang mệnh thổ: Vì sự cẩn thận trong mọi hành động, suy nghĩ nên sự quyết đoán là điều mà những người mệnh Thổ thiếu. Họ cũng không có năng khiếu hay cảm nhận về nghệ thuật tốt.
– Màu tương sinh: Bạn là người mệnh Thổ sử dụng màu đỏ, hồng, tím có thể tương sinh với bản mệnh của quý bạn. ( Hỏa sinh Thổ ).
– Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Thổ thì tốt nhất là nên tránh những màu như xanh lá cây vì những màu này ứng với hành Mộc, mà Mộc thì khắc Thổ.
Những người mệnh Thủy thường ăn nói khéo léo, có khả năng thuyết phục người khác. Đa phần họ là những người nhanh nhẹn, uyển chuyển và thích ứng với môi trường mới, họ là những người nhìn xa, nhìn mọi việc theo một cách tổng thể vì thế họ luôn đánh giá mọi việc theo hướng khách quan nên thường đưa ra những quyết định chính xác.
Nhưng họ lại là những người dễ tổn thương khi những người khác có hàng động không tốt dành cho mình. Họ rất nhạy cảm với tâm trạng người khác vì thế mà họ sẵn sàng lắng nghe tâm tư của tất cả mọi người.
Về điểm yếu của người mệnh Thủy là họ luôn nghĩ về những chuyện không xảy ra và hay lo lắng về vấn đề đó.
Màu đen hoặc màu xanh dương chính là màu sắc của người mệnh Thủy. Ngoài ra thì có thêm màu trắng hoặc màu ánh kim cũng rất hợp với mệnh Thủy vì Kim sinh Thủy. Khi sử dụng những gam màu này thì người mệnh Thủy sẽ trở nên trẻ trung, năng động và rất tốt cho sự nghiệp và sức khỏe.
Sau khi đã phân tích tính cách, đặc điểm của người thuộc mệnh Thổ và mệnh Thủy, cũng như quy luật tương sinh, tương khắc trong Ngũ Hành ta có thể thấy rằng người mệnh Thổ khắc với những người thuộc mệnh Thủy (đất sẽ hút hết nước và cũng có thể ngăn chặn dòng nước).
Hai yếu tố đất và nước cũng nhưng những người thuộc mệnh Thổ và mệnh Thủy không hợp hợp được với nhau. Đất sẽ hút nước đại diện cho sự chế ngự một cái gì đó, hoặc cũng có thể đại diện cho hai mặt xấu – tốt. Mệnh Thổ khắc chế, kiềm hãm mệnh Thủy, làm cho mệnh Thủy yếu đi và có dấu hiệu bị diệt vong, thể hiện cho sự hao mòn, hư tổn.
Trong khi người mệnh Thổ đại diện cho sự nâng đỡ, tiếp nhận, theo hướng đi lên thì mệnh Thủy lại mang sự tươi mát, mềm mại và hướng xuống. Ngày chính điều này đã chứng tỏ được người mệnh Thổ và người mệnh Thủy không hợp với nhau ngay từ bản chất rồi.
Trong cuộc sống hiện nay, vấn đề tương sinh tương, tương khắc trong Ngũ Hành đều được nhiều người quan tâm và chú trọng. Người mệnh Thủy nếu lấy người mệnh Thổ, vợ chồng sống với nhau sẽ chẳng được bao lâu, hai mệnh này khá tương khắc và cũng khó vượt qua được, giống như thể gặp Ôn Vương, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.
Mệnh Thổ Và Mệnh Thủy Có Hợp Nhau Không?
Mệnh Thổ và mệnh Thủy có hợp nhau không? Thế giới vật chất xung quanh chúng ta là muốn màu muôn vẻ, con người chúng ta cũng vậy luôn tồn tại ở hàng vạn thể khác nhau. Tuy nhiên theo quan điểm của phong thủy, thế giới vật chất của chúng ta tồn tại 5 thể chính, để cấu tạo nên sự sống xung quanh chúng ta. Đó chính là: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Trong thế giới vật chất đó luôn tồn tại song song sự tương sinh và tương khắc để luôn đảm bảo được sự cân bằng của thế giới vật chất.
Phân Tích Quy Luật Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc
Chúng ta dã biết, theo quy luật ngũ hành trong phong thủy, chúng luôn tồn tại mối quan hệ biện chứng lẫn nhau và không thể tách rời. Cũng sẽ không thể phủ nhận bất cứ một nhân tố nào trong đó cả. Trong ngũ hành sẽ luôn tồn tại song song sự tương sinh và tương khắc, sẽ có những hành được sinh, hành sinh, hành khắc và cả hành bị khắc.
Mỗi con người chúng ta sinh ra cũng sẽ đều mang một bản mệnh, điều nay được quy ước theo năm sinh và tuổi sinh của mỗi người và quy ra một bản mệnh trong ngũ hành.
Mối quan hệ tương sinh trong ngũ hành
Trong mối quan hệ tương sinh, mọi vật chất, sự vật đều sẽ được nuỗi dưỡng, hoặc là sinh ra từ một vật thể khác. Áp dụng đối với mối quan hệ giữa người với người sẽ chính là sự tương trợ, hỗ trợ nhau để phát triển ở một khía cạnh nào đó trong cuộc sống.
Cụ thể mối quan hệ tương sinh trong ngũ hành như sau:
– Kim sinh Thủy: Kim loại ở nhiệt độ cao nóng chảy thành dòng, ở thể lỏng mang tính chất của Thủy, kim loại cũng dùng để khai phá dòng nước.
– Thủy sinh Mộc: Nước giúp cho cây cối sinh sôi nảy nở.
– Mộc sinh Hỏa: Cây đóng vai trò làm chất đốt giúp duy trì sự cháy, khi cây cháy hết lửa cũng sẽ tắt.
– Hỏa sinh Thổ: Lửa thiêu rụi mọi thứ thành tro hòa vào đất, giúp đất màu mỡ.
– Thổ sinh Kim: Kim loại được nuôi dưỡng, hình thành và bảo vệ ở bên trong lòng đất.
Mối quan hệ tương khắc trong ngũ hành
Trong mối quan hệ tương khắc của phong thủy ngũ hành, chỉ sự tương tác cụ thể giữa những vật chất với nhau đem đến sự hủy diệt, khắc chế lẫn nhau. Quy luật tương khắc trong ngũ hành đã từng được người xưa mô tả lại rằng: “Sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay không là do vạn vật trên trái đất quyết định.”
Cụ thể mối quan hệ tương khắc trong ngũ hành như sau:
– Thủy khắc Hỏa: Lửa gặp nước sẽ bị dập tắt.
– Hỏa khắc Kim: Kim loại gặp lửa sẽ bị biến dạng, và nung chảy
– Kim khắc Mộc: Kim loại khi được mài sắc có thể phá hủy được cây cối.
– Mộc khắc Thổ: Cây cối phát triển đâm rễ vào lòng đất, hút chất dinh dưỡng và làm đất khô cằn.
– Thổ khắc Thủy: Đất có thể ngăn dòng chảy của nước, đất cũng hút nước làm cho nước cạn kiệt.
Tìm Hiểu Về Người Mệnh Thủy
Đặc Điểm Và Tính Cách Của Người Mệnh Thủy
Những người thuộc mệnh này thường nhanh nhẹn, tháo vát, họ thông minh, linh hoạt, đặc biệt là có khả năng giao tiếp tốt và có tài thuyết phục người khác. Những người thuộc mệnh này cũng rất dễ thích nghi với những môi trường mới. Bên cạnh đó họ cũng là người biết lắng nghe, nhạy cảm và có trực giác tốt. Người thuộc mệnh Thủy cũng có một số nhược điểm như cả thèm chóng chán, họ có thể rất nhiệt huyết ở bước đầu, nhưng về sau có thể bỏ dở dự án mà lúc đầu có vẻ họ đã quyết tâm phải hoàn thành bằng được.
Màu sắc: Màu đen, màu trắng, màu xanh dương.
Vạn vật thuộc hành Thủy: Vạn vật được coi là thủy được cho là thể lỏng, mát, uốn lượn linh hoạt. Đó có thể là: Sông, suối, hồ, ao, nước mưa, nước trong khe, nước sương mù, nước trên trời…
Mối quan hệ tương sinh với mệnh Thủy: Mệnh Kim, Mệnh Mộc
Mối quan hệ tương khắc với mệnh Thủy: Mệnh Thổ, Mệnh Hỏa.
Năm Sinh Của Người Mệnh Thủy
Năm Bính Tý: 1936, 1996
Năm Quý Tỵ: 1953, 2013
Năm Nhâm Tuất: 1982, 1922
Năm Đinh Sửu: 1937, 1997
Năm Bính Ngọ: 1966, 2026
Năm Quý Hợi: 1983, 1923
Năm Giáp Thân: 1944, 2004
Năm Đinh Mùi: 1967, 202
Năm Ất Dậu: 1945, 2005
Năm Giáp Dần: 1974, 2034
Năm Nhâm Thìn: 1952, 2012
Năm Ất Mão: 1975, 2035
Tìm Hiểu Về Người Mệnh Thổ
Đặc Điểm Và Tính Cách Của Người Mệnh Thổ
Những người thuộc mệnh Thổ thường rất trung thành, họ là những người thực tế và kiên trì. Những người mệnh này sẽ là chỗ dựa vững chắc cho những người xung quanh khi khó khăn hay khủng hoảng đi qua. Những người thuộc mệnh Thổ cũng là người rất biết giữ chữ tín, một khi người mệnh Thổ đã hứa với ai đó điều gì, họ nhất định sẽ làm bằng được, dù có trắc trở hay khó khăn. Chính vì vậy họ luôn nhận được sự quý mến và tín nhiệm cao từ những người xung quanh.
Người mệnh Thổ cũng luôn kiên định trong mọi quyết định của mình, họ là người biết suy xét trước sau, khi gặp vấn đề người mệnh Thổ sẽ bình tĩnh và giải quyết được những vấn đề tốt đẹp. Họ xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định vấn đề nên thường sẽ có những quyết định sáng suốt. Người mệnh Thổ cũng có một số nhược điểm là cứng nhắc, bảo thủ và thường có định kiến với các vấn đề.
Màu sắc: Màu nâu, màu vàng, màu cam.
Vạn vật thuộc hành Thổ: Đất sét, bê tông, gạch, sành sứ, đá, hình vuông.
Mối quan hệ tương sinh với mệnh Thổ: Mệnh Hỏa, Mệnh Kim.
Mối quan hệ tương khắc với mệnh Thổ: Mệnh Mộc, Mệnh Thủy.
Năm Sinh Của Người Mệnh Thổ
Năm Mậu Dần: 1938, 1999
Năm Kỷ Mão 1939, 1999
Năm Bính Tuất 1946, 2006
Năm Đinh Hợi: 1947, 2007
Năm Canh Tý: 1960, 2020
Năm Tân Sửu: 1961,2021
Năm Mậu Thân: 1968, 2028
Năm Kỷ Dậu: 1969, 2029
Năm Bính Thìn: 1976, 2036
Năm Đinh Tỵ: 1977, 2037
Năm Canh Ngọ: 1990, 1930
Năm Tân Mùi: 1991, 1931
Mệnh Thổ và mệnh Thủy có hợp nhau không?
Qua phân tích đặc điểm, tính cách của người mệnh Thủy và người mệnh Thổ, cùng với quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Ta có thể thấy rõ rằng, mệnh Thổ và mệnh Thủy nằm trong mới quan hệ tương khắc với nhau, cụ thể ở đây Thổ sẽ là mệnh khắc chế và Thủy sẽ là mệnh bị khắc chế. Ý nghĩa của mối quan hệ này như đã nói ở bên trên, đất sẽ ngăn cản dòng chảy của nước, đất cũng sẽ hút nước làm cho dòng nước cạn kiệt.
Hai mệnh Thổ và Thủy được hiểu là đất và nước, mặc dù bạn vẫn thấy đất và nước kết hợp với nhau sẽ tạo nên sự sống, tuy nhiên cũng giống như câu truyện cổ tíc Sơn Tinh Thủy Tinh của chúng ta. Đất và nước sẽ không bao giờ đội trời chung. Đất sẽ luôn ngăn cản được nước, Thủy sẽ bị yếu đo và có dấu hiệu của sự diệt vong, hao mòn.
Mệnh Thổ đại diện cho sự cứng rắn, tiếp nhận, nâng đỡ, hướng lên trên. Thì Thủy lại thể hiện sự mềm mại, tươi mát và hướng xuống dưới. Về bản chất thì Thủy và Thổ đã hoàn toàn trái ngược nhau.
Tuy nhiên trong phong thủy, ngũ hành thuộc một phần trong đó chứ chưa hoàn toàn là tất cả, ngoài ra mỗi bản mệnh đều mang những nạp âm khác nhau, vậy nên để biết được mệnh Thổ và mệnh Thổ và mệnh Thủy có thực sự hợp nhau không, bạn cần xem xét thêm yếu tố nạp âm của từng người. Không chỉ vậy để biết được 2 người trong mối quan hệ nào đó có thực sự hợp nhau không bạn cần tìm hiểu thêm về tuổi tác, năm sinh và can chi của từng người.
Bài viết này là một góc nhìn nhỏ trong phong thủy, quý bạn đọc có thể tham khảo và tìm hiểu thêm các yếu tố còn lại trong phong thủy để có thể đưa ra kết luận được rằng hai người có thực sự hợp nhau không? Để có thể tìm được đối phương hợp với bản thân mình.
Tham Khảo Các Bài Viết Liên Quan: Mệnh Thổ Có Hợp Mệnh Kim Không? Vòng Đá Phong Thủy Mệnh Thổ, Top 8 Vòng Đá Phong Thủy Mệnh Thổ
Mệnh Kim Và Mệnh Hỏa Có Thật Sự Khắc Nhau Không?
Sơ lược về mệnh Kim và mệnh Hỏa
Những người mệnh Kim là những người sinh vào các năm sau
Nhâm Thân (1992-1932)
Canh Thìn (1940 – 2000)
Giáp Ngọ (1954 – 2014)
Nhâm Dần (1962 – 2022)
Canh Tuất (1970 – 2030)
Giáp Tý (1984 – 1924)
Ất Mùi (1955 – 2015)
Quý Mão (1963 – 2023)
Tân Hợi (1971 – 2031)
Ất Sửu (1985 – 1925)
Tân Tỵ (1941-2001)
Người mệnh Kim là người đại diện cho mùa thu với tính cách rất quyết đoán, mạnh mẽ, có thái độ cầu tiến và tập trung trong mọi việc. Họ là người biết nhìn xa trông rộng và có khả năng kiểm soát tốt bản thân. Tuy nhiên, họ cũng là người hay cáu kỉnh, khó hòa hợp với mọi người xung quanh, hay so bì, thích xem mình là trung tâm của mọi sự chú ý
Mệnh Kim hợp với mệnh Kim, mệnh Mộc và mệnh Thổ
Đặc điểm của người mệnh Hỏa
Những người thuộc mệnh Hỏa là những người có các năm sinh sau:
Giáp tuất (1934 – 1994)
Đinh Dậu (1957- 2017)
Bính Dần (1986 – 1926)
Ất Hợi (1935 – 1995)
Giáp Thìn (1964- 2024)
Đinh Mão (1987 – 1927)
Mậu Tý (1948 – 2008)
Ất Tỵ (1965 – 2025)
Kỷ Sửu (1949 – 2009)
Mậu Ngọ (1978 – 2038)
Bính Thân (1956 – 2016)
Kỷ Mùi (1979 – 2039).
Người mệnh Hỏa là những người đại diện cho mùa hè. Tính cách của họ rất quyết liệt, kiên cường trong bất kỳ vấn đề nào. Họ khao khát thành công và bị chi phối bởi quyền lực. Họ cũng có lòng dũng cảm. Ngược lại Hỏa là một người rất nóng nảy, luôn đề cao cái tôi quá cao dẫn đến nảy sinh bất hòa với nhiều người
Người mệnh Hỏa hợp với người mệnh Mộc và Thổ.
Mệnh Kim và mệnh Hỏa có thật sự khắc nhau không?
Bạn thắc mắc mệnh Kim và mệnh Hỏa có thật sự khắc nhau không? Cùng giải đáp qua các quan niệm về phong thủy và lối sống của họ ngay bên dưới
Theo quy luật phong thủy ngũ hành thì :
Vì vậy mà mệnh Kim và mệnh Hỏa thật sự là khắc nhau trong phong thủy. Khi Hỏa gần Kim thì lửa sẽ làm cho kim loại tan chảy. Cũng từ quan niệm này mà nếu mệnh Hỏa và mệnh Kim ở cạnh nhau sẽ không thuận lợi trong công việc, làm ăn. Trong tình yêu người mệnh Kim tốt nhất không nên yêu người mệnh Hỏa vì sẽ không hòa thuận, luôn xảy ra xung đột.
Tuy nhiên, mối quan hệ xung khắc này cũng không quá lớn nên người mệnh Kim và mệnh Hỏa có thể lấy nhau.
Như đã nói ở trên, người mệnh Kim hay cáu kỉnh thích xem mình là trung tâm trong khi mệnh hỏa lại quá nóng nảy luôn đề cao cái tôi. Chính bản chất của hai mệnh này khiến cho họ không hợp nhau. Bên cạnh nhau sẽ luôn xung đột, cải vã. Khi còn yêu mệnh Kim sẽ có thể nhường nhịn nhưng khi cưới nhau thì những dồn nén bấy lâu có thể trở thành nguyên nhân tan vỡ.
Cách hóa giải sự tương khắc giữa mệnh Kim và mệnh Hỏa
Nếu người mệnh Kim và mệnh Hỏa muốn bên cạnh nhau thì cách hóa giải tốt đẹp nhất chính là có thêm một mệnh Thổ ở bên. Khi làm ăn có thể cùng nhau hợp tác với người mệnh Thổ. Khi cưới nhau cần phải sinh con vào năm thuộc mệnh Thổ.
Bởi vì bản chất mệnh Thổ sẽ kiềm chế mệnh Hỏa và hỗ trợ cho mệnh Kim Giảm bớt sự bùng nổ của mệnh Hỏa, nuôi dưỡng, bảo vệ mệnh Kim. Một em bé mệnh Thổ sẽ giúp cho bố mệnh Kim phát huy tất cả ưu điểm của mình để tiến xa hơn trong sự nghiệp. Và giúp mẹ mệnh Hỏa có người chia sẻ.
Chồng Mệnh Thủy Vợ Mệnh Kim Có Xung Khắc Không?
Kính gửi chuyên gia và cộng đồng bạn đọc!
Tôi sinh ngày 19/7/1970 DL, chồng tôi sinh ngày 24/9/1967 ÂL (lúc 12 giờ trưa). Con gái sinh ngày 24/1/1993 DL (khoảng cuối nửa đêm hoặc đầu sáng). Con trai sinh ngày 28/8/2002.
Hai vợ chồng tôi lấy nhau, nhiều người nói là xung khắc, bản thân tôi cũng thấy vậy ngoại trừ sinh được 2 cháu có nếp có tẻ, còn lại công việc làm ăn của tôi gặp hạn quá, làm gì cũng không nên, hai bàn tay cũng không đếm hết được số nghề tôi đã làm.
Chồng tôi là một sĩ quan cao cấp trong quân đội nhưng có lẽ vì tôi mà anh cũng vất vả theo. Ngôi nhà chúng tôi đang ở cũng phải cầm cố.
Xin chuyên gia cho biết: Gia đình tôi đến bao giờ thì qua nổi vận hạn này? Công danh, sự nghiệp chồng tôi ra sao? Con gái đầu của tôi đang học Ngân hàng, sang năm cháu ra trường có xin được việc không? Con trai tôi làm nghề gì thì phù hợp? Tôi nên buôn bán gì (mở hàng cơm bình dân được không)?
Mong sớm nhận được hồi âm của chuyên gia để tôi sốc lại tinh thần, có niềm tin vào cuộc sống hơn.
Chồng mệnh thủy vợ mệnh kim có XUNG KHẮC không?
Chào chị!
Nói đến chuyện sinh khắc vợ chồng, đơn giản thì xem hàng can thế nào, hàng chi thế nào, bản mệnh hai người có hợp nhau không. Chị sinh năm Canh Tuất, anh sinh năm Đinh Mùi. Về hàng can, tuổi Canh hợp với tuổi Ất, khắc tuổi Giáp và bị tuổi Bính khắc. Tuổi Đinh hợp với tuổi Nhâm, khắc tuổi Tân và bị tuổi Quý khắc.
Về hàng chi, tuổi Tuất xung với tuổi Thìn, tuổi Mùi xung với tuổi Sửu, tuổi Tuất và tuổi Mùi không xung nhau. Khắc là chế ước nhau. Canh thuộc Dương Kim, khắc Giáp thuộc Dương Mộc và bị Bính thuộc Dương Hỏa khắc. Đinh thuộc Âm Hỏa, khắc Tân thuộc Âm Kim và bị Quý thuộc Âm Thủy khắc.
Xung là đối diện nhau. Tuất thuộc hướng Tây Bắc đối diện với Thìn thuộc hướng Đông Nam, Sửu thuộc hướng Đông Bắc đối diện với Mùi thuộc hướng Tây Nam. Các tuổi Thìn Tuất, Sửu Mùi xung nhau, nhưng không khắc nhau vì đều thuộc Thổ.
Khắc là làm khổ nhau (khắc can hại danh, khắc chi hại lợi), xung là chống đối nhau, hợp là yêu thương nhau. Tuổi vợ chồng chị không xung khắc nhau, hơn nữa, chị mệnh Kim, anh mệnh Thủy, Kim sinh Thủy còn là rất tốt.
Đại thể là thế, kỹ lưỡng hơn thì cần căn cứ vào lá số của hai người, như cung Phu Thê thế nào, cung Quan, cung Nô, cung Thiên Di thế nào, các sao tốt xấu ảnh hưởng thế nào mới nói rõ được.
Anh thuộc Âm nam, mệnh Thủy, cung Mệnh đóng ở cung Thìn, có cặp sao chính là Thiên Cơ, Thiên Lương – cách Cơ Lương Thìn Tuất rất đẹp. Thiên Cơ, Thiên Lương là hai sao lành, chỉ tài năng, phúc thiện, cứu giải khỏi tai họa, bệnh tật.
Hai sao này cùng đóng vào cung Mệnh là người trung thực, có tài năng nổi bật, sống giản dị. Cung này có các sao Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức và Thiên Giải là đức độ, các sao Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa là thông minh, học giỏi, Hóa Quyền là quyền chức, Hóa Lộc là tiền của.
Cung Quan Lộc của anh rất đẹp, được cách Nhật Nguyệt chiếu hư không (Nhật Nguyệt là hai sao Thái Dương, Thái Âm – Phú có câu: Xuất thế vinh hoa, Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa).
Cung này còn có hai sao Đào Hoa, Hồng Loan chiếu là sớm có công danh, sự nghiệp (Quan cung hỷ ngộ Đào Hồng) và là cung Kim, làm lợi cho mệnh Thủy. Cung Tài có sao Thiên Đồng là tay trắng lập nghiệp, có sao Thái Âm thì càng về già càng khá giả. Ba cung Mệnh, Quan, Tài lập thành tam hợp Mệnh. Ba cung này đẹp thế thì Mệnh anh hưởng cả rồi, những cung còn lại làm sao so bì được, nhất là cung Thê.
Người tuổi Đinh Mùi thì hai cung Dần, Mão gặp cả Tuần lẫn Triệt. Nếu gặp Tuần hay gặp Triệt thì có trường hợp tốt, có trường hợp kém, còn như gặp cả Tuần lẫn Triệt thì hai cung này chắc chắn là kém.
Tuổi vợ chồng chị không xung khắc nhau, hơn nữa, chị mệnh Kim, anh mệnh Thủy, Kim sinh Thủy còn là rất tốt
Cung Thê của anh ở cung Dần, được Lộc Tồn (tài lộc trời cho) chiếu, lại gặp cả Tuần lẫn Triệt, chẳng trách chuyện làm ăn của chị cứ lận đận mãi! Cung Dần mà có hai sao Cự Môn, Thái Dương là cách Cự Nhật Dần Thân: Có người vợ thông minh, nhân hậu, tài lộc, tuy hay khắc khẩu nhưng chung sống được với nhau cho đến lúc mãn chiều xế bóng.
Tuần, Triệt làm cho những phẩm chất đẹp đẽ của hai sao này không bộc lộ được, nhưng cũng tránh được nỗi đa đoan mà hai sao Cự Môn, Hóa Kỵ đưa lại. Có một ngôi sao rất đẹp là Thanh Long, là quý tinh, chủ sự thịnh vượng. Mệnh gặp sao này thì phát đạt, nhưng gặp thêm các sao Hồng Loan, Hỷ Thần thì nhiều xui xẻo. Mệnh anh có Thanh Long, Quan Lộc có Hồng Loan, Giải Ách có Hỷ Thần là phạm vào trường hợp ấy.
Cung Giải Ách được coi là cung Mệnh thứ hai. Cung này có sao Thiên Phủ thì không lo gì đến bệnh nạn – Thiên Phủ lâm Giải Ách nhi vô bệnh. Cung Thê của anh thuộc tam hợp Hỏa, cung Giải Ách thuộc tam hợp Mộc, ở thế nhị hợp và sinh cho cung Thê thì những xui xẻo vừa nói, chị đã gánh cho rồi.
Những chuyện biến động của cuộc đời như may rủi, buồn vui, được mất phải dựa vào vận hạn mới biết được: Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỷ, hoan, thị tại vận hành hung cát.
Anh có hai đại vận mười năm khó khăn – từ năm 1982 đến năm 2001, ở hai cung Bào (anh chị em) và cung Thê vì gặp cả Tuần lẫn Triệt, nhất là cung Thê vì cung Dần là cung yếu nhất của người mệnh Thủy.
Từ năm 2002 đến năm 2011, đại vận có hai sao Tham Lang, Vũ Khúc, nửa sau của đại vận này tình hình bắt đầu khá hơn. Đại vận từ năm 2012 đến năm 2021 là một đại vận đẹp, có đủ cả Khoa, Quyền, Đào, Hồng, Song Lộc, chẳng có lẽ mà cứ lận đận mãi thế!
Xem vận hạn phải xem từ cung đại vận. Năm 2015 nằm trong đại vận tốt nói trên, nên có xấu thì cũng là năm xấu của mười năm tốt. Rồi đến phải xem các sao lưu, đó là Thái Tuế, Lộc Tồn, Tang Môn, Bạch Hổ… Thái Tuế là sao hung, chủ sự thịnh vượng khi đóng vào cung tốt, chủ sự thị phi, khẩu thiệt, kiện cáo nếu đóng vào cung xấu.
Cung Quan của con gái chị có hai sao Đào Hoa, Hồng Loan là sớm có công danh, mọi sự may mắn
Năm nay, lưu Lộc Tồn gặp cả Tuần Triệt, Song Hao, Tang Hổ thì tiền nong hao hụt, dẫn đến chuyện cầm cố nhà cửa như chị đã cho biết. Anh mệnh Thủy, năm nay tiểu vận ở cung Thổ là mệnh bị khắc chế, đành phải “chịu trận” thôi.
Sang năm, tiểu vận ở cung Thủy sẽ thuận lợi, có Song Lộc và các sao giải khác như Thiên Giải, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức thì vận hạn sẽ qua đi. Giá như biết giờ sinh của chị thì tôi có thể nói cụ thể hơn.
Trên lá số Tử Vi, có thể thấy được sự bù trừ: Cung Điền kém thì cung Tử (con cái) tốt, cung Quan (công danh, sự nghiệp) kém thì cung Phu Thê tốt… Không phải tự nhiên mà nhiều nhà hào phú không để lại đất đai điền sản cho con!
Con gái chị sinh vào cuối nửa đêm hoặc đầu giờ sáng, tức là giờ Tý, ngày mồng 3 tháng Giêng năm Quý Dậu. Cháu có cách Thân Mệnh đồng cung ở cung Dần, có hai sao chính là Tử Vi, Thiên Phủ: Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu (cả đời sung sướng).
Cung Quan của cháu ở cung Ngọ, có hai sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, không gặp phải Tuần, Triệt. Liêm Trinh ở cung Quan là làm nghề “võ” – các nghề quân sự, thương mại, tài chính… đi với Thiên Tướng là ” văn võ toàn tài”, được hưởng giàu sang và được nhiều người kính nể.
Cung Quan của cháu lại có hai sao Đào Hoa, Hồng Loan là sớm có công danh, mọi sự may mắn. Năm Thân cháu ra trường, tiểu vận năm Thân lại ở vào cung Quan với những sao trên thì tôi cho rằng cháu sớm xin được việc làm.
Không có giờ sinh của cháu trai, tôi không biết cháu làm nghề gì thì phù hợp. Phù hợp ở đây thường được hiểu là phù hợp với tính cách, năng khiếu của người đó. Ví dụ, người mà cung Mệnh (nói rộng ra là tam hợp Mệnh, Quan, Tài) có cách Sát Phá Tham (Mệnh có các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang – cách võ) là những người năng động, không ngại khó khăn, gian khổ, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, phù hợp với những nghề quân sự, thương mại, tài chính, kỹ thuật…
Những người cung Mệnh có cách Cơ Nguyệt, Đồng Lương (Mệnh có các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương – cách văn) là những người thông minh, giỏi giang chữ nghĩa nhưng lại hay an phận thủ thường, phù hợp với nghề công chức nhà nước, hoặc những công việc tĩnh tại, ổn định.
Những người có các sao Hồng Loan, Đào Hoa (ăn mặc đẹp), Tấu Thư, Vũ Khúc (diễn xướng hay) ở Mệnh thì nên làm diễn viên, có các sao Long Trì (khứu giác tốt), Hóa Kỵ (vị giác tốt), Thiên Trù (sành ăn uống) thì làm nhà hàng, khách sạn là phù hợp. Thêm nữa, cũng cần phải xem người đó thường tiếp xúc với những ai ngoài xã hội (cung Thiên Di), bạn bè, đối tác thế nào (cung Nô).
Nhà giáo mà cung Nô thưa thớt, nhà doanh nghiệp mà cung Tài trống trơn, không có sao Lộc chiếu thì chắc rằng đã làm không đúng nghề rồi. Phù hợp còn là phù hợp với nơi ở của mình.
Có chuyện con rể chuyển nhà, đón bố vợ lên chơi. Không có việc gì làm, ông cụ ngồi đếm người đi qua, đi lại rồi bảo: “Bố thấy một giờ có đến hơn một trăm người đi qua nhà mình. Buôn bán được đấy, con ạ!”.
Phù hợp còn là phù hợp với quy luật cung cầu. Mở hàng cơm bình dân chắc gì đã lãi bằng gánh quà sáng – biết đâu “buôn thất nghiệp, lãi quan viên”! Xem trên lá số của anh, tôi thấy rằng chị không phải người kiếm được nhiều tiền. Nên chăng cứ góp gió thành bão vậy!
Chúc chị và gia đình mạnh khỏe và may mắn, sớm vượt qua những khó khăn trước mắt!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mệnh Thủy Và Mệnh Thổ Khắc Mệnh Có Nguy Hiểm Không? trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!