Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Luật Ngũ Hành Tương Sinh: Ý Nghĩa Và Tầm Quan Trọng mới nhất trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khái niệm Ngũ hành
Nhắc đến khái niệm Ngũ hành là phải đề cập đến học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Học thuyết này là tư tưởng triết học hạt nhân của văn hóa Trung Quốc từ xa xưa. Học thuyết này cho rằng sự vận động và phát triển của vạn vật đều chịu sự tương tác qua lại giữa âm và dương. Nhờ vậy hình thành nên các nguyên tố cơ bản gồm: Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất đai).
5 yếu tố này có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau hình thành nên mối quan hệ tương sinh, tương khắc. Đặc biệt, cả 5 yếu tố này sẽ không thể tách rời và không thể khẳng định yếu tố nào có hoặc không quan trọng.
Khái niệm Ngũ hành Tương sinh
Tương sinh tức chỉ vật này sẽ trực tiếp bồi đắp và nuôi dưỡng vật khác phát triển, sinh trưởng, lớn lên từng ngày tạo thành mối quan hệ vạn vật cần phải nương vào nhau cùng tồn tại và sinh trưởng. Vì vậy sẽ hình thành vòng tròn Tương sinh khép kín: MỘC – HỎA – THỔ – KIM – THỦY – MỘC – HỎA – …
Mộc sinh Hỏa: Tức là Hỏa sẽ lấy Mộc làm chất liệu để đốt. Nếu như Mộc cháy hết thì Hỏa tự tắt.
Hỏa sinh Thổ: Sau khi Hỏa tắt thì vật thể vừa cháy đỏ hóa thành trò, tro chính là Thổ.
Thổ sinh Kim: Kim nằm ẩn mình trong đá, trải qua luyện chế kim sẽ lấy được kim loại.
Kim sinh Thủy: Dưới tác động của nhiệt độ cao, Kim sẽ chảy thành dịch chính là Thủy hoặc có thể nói Thủy cần dùng đồ bằng sắt để khai phá.
Thủy sinh Mộc: Mộc muốn sinh sôi nảy nở thì cần phải có nước chính là Thủy.
Luật tương sinh
Qua minh họa giải thích ý nghĩa của Ngũ hành Tương sinh ở trên thì Tương Sinh có nghĩa là giúp đỡ lẫn nhau để phát triển. Trong Ngũ hành thì cả 5 hành đều có quan hệ nương tựa lẫn nhau. Luật Tương sinh còn bao hàm ý là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra. Nếu như ứng dụng vào y học thì gọi là mẫu và tử.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh
Nguyên lý Ngũ hành phản sinh
Bên cạnh nguyên lý Ngũ hành tTương sinh thì bạn cần nắm luôn cả Ngũ hành phản sinh đó là:
Kim cần có Thổ sinh, nhưng khi Thổ quá nhiều thì Kim sẽ bị vùi lấp.
Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng nếu Hỏa nhiều thì Thổ sẽ hóa thành thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng nếu Mộc quá nhiều thì Hỏa sẽ bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng nếu Thủy qía nhiều thì Mộc sẽ bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng nếu Kim quá nhiều thì Thủy sẽ đục.
Ứng dụng quy luật Ngũ hành Tương sinh trong chọn màu sắc hợp mệnh
Khi chọn màu sắc cho mọi vật bạn sử dụng trong cuộc sống, bạn nên ưu tiên chọn những đồ vật có màu sắc hợp mệnh để thu hút may mắn và những điều tốt lành đến với bạn. Ngược lại nếu bạn không xem xét kỹ màu sắc hợp mệnh sẽ khiến bạn có nguy cơ chọn trúng gam màu khắc mệnh hoặc mệnh bạn khắc gam màu đó sẽ khiến bạn rước phải điềm xui vào nhà.
Nếu bạn thuộc mệnh Thổ, bạn hãy chọn nhóm màu tương sinh đó là màu đại diện cho mệnh Hỏa như đỏ, hồng, tím.
Nếu bạn thuộc mệnh Kim, bạn hãy chọn nhóm màu tương sinh đó là màu đại diện cho mệnh Thổ như màu vàng, nâu đất.
Nếu bạn thuộc mệnh Thủy, bạn hãy chọn nhóm màu tương sinh đó là màu đại diện cho mệnh Kim như màu trắng, xám, ghi.
Nếu bạn thuộc mệnh Mộc, bạn hãy chọn nhóm màu tương sinh đó là màu đại diện cho mệnh Thủy như màu đen, xanh nước.
Nếu bạn thuộc mệnh Hỏa, bạn hãy chọn nhóm màu tương sinh đó là màu đại diện cho mệnh Mộc như màu xanh lá.
Khi chọn đồ vật để sử dụng lâu dài trong cuộc sống, bạn hãy ưu tiên chọn đồ vật có màu tương sinh với mệnh. Bởi nhóm màu này sẽ giúp bạn luôn cảm thấy thật tự tin trong cuộc sống, thu hút nhiều may mắn tới với bạn, tâm trạng luôn có sự thoải mái, có được sức khỏe tốt, thường xuyên có quý nhân giúp đỡ trong công việc và cuộc sống.
Lý Giải Quy Luật Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc
Có thể chúng ta không để ý nhưng trong thực tế đời sống đã ứng dụng rất nhiều ngũ hành tương sinh, tương khắc, đặc biệt là trong phong thủy nhà ở. Nhưng anh chị đã hiểu được nhiều về ngũ hành hay chưa ? Tìm hiểu rõ hơn về ngũ hành tương sinh, tương khắc và những quy luật của nó.
1. Quy luật tương sinh, tương khắc trong phong thủy ngũ hành là gì?
Nói ra thì hơi khó hiểu nhưng mà ta có thể hiểu nôm na ngũ hành tương sinh tương khắc là sự cân bằng phát triển, biến hóa của sự vật. Không có sinh thì sự vật không thể phát triển, không có khắc thì không thể duy trì sự sống… Vẫn khó hiểu quá đúng không? Đừng lo lắng, tất cả sẽ được giải đáp ngay sau đây một cách đơn giản nhất:
Ngũ hành tương sinh được hiểu như thế nào?
Ngũ hành Tương sinh là hiện tượng các mệnh tương sinh cùng nhau thúc đẩy, hỗ trợ nhau phát triển. Các mệnh tương sinh sẽ đi theo một quy luật tuần hoàn như sau:
– Mộc sinh Hỏa: Mộc là yếu tố ôn hòa, ấm áp chính là do có Hỏa ẩn sâu bên trong Mộc.
– Hỏa sinh Thổ: Cái nóng của Hỏa khi đốt cháy Mộc sẽ biến thành tro tức là Thổ
Quy luật ngũ hành tương sinh
– Thổ sinh Kim: Thổ là đất, là núi nghĩa là trong núi lúc nào cũng sẽ có đá. Kim ẩn tàng trong đá nên nói là Thổ sinh Kim
– Kim sinh Thủy: Kim là yếu tố dễ bị nung chảy ở nhiệt độ cao tạo ra dung dịch lỏng tức là Thủy
– Thủy sinh Mộc: nước chính là yếu tố cần thiết giúp cho cây cối phát triển, sinh trưởng tốt.
Có sinh thì phải có khắc. Vậy ngũ hành tương khắc là gì?
Ngũ hành tương khắc được hiểu là sự áp chế, cản trở sự phát triển lẫn nhau giữa các mệnh, cụ thể như sau:
– Mộc khắc Thổ: do cây cối hút hết chất dinh dưỡng làm đất trở nên khô cằn
– Thổ khắc Thủy: Nước có thể bị đất hút đi, bị chặn lại khi đang chảy
Ngũ hành tương khắc
– Thủy khắc Hỏa: nước dập tắt ngọn lửa đang bùng cháy
– Hỏa khắc Kim: Lửa có thể nung nóng, tan chảy kim loại
– Kim khắc Mộc: nếu kim sắc bén sẽ chặt đổ cây cối
Tìm hiểu chi tiết dự án căn hộ SIÊU HOT tại Bình Dương – Happy One Central Vạn Xuân
2. Ứng dụng ngũ hành tương sinh, tương khắc trong đời sống đặc biệt là trong việc xây nhà
Ngày nay, học thuyết Ngũ hành vẫn được vận dụng phổ biến trong đời sống, y học cổ truyền, cây trồng, xây dựng kiến trúc, màu sắc… Đặc biệt hơn chính là áp dụng ngũ hành vào việc xác định hướng tốt cho gia chủ. Cụ thể:
Ứng dụng ngũ hành xem hướng nhà đất.
– Mệnh Mộc hợp với hướng Đông, Nam và Đông Nam
– Mệnh Kim hợp với hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam
– Mệnh Thủy thuận theo hướng Đông Nam, Bắc và Tây Bắc
– Mệnh Hỏa phù hợp nhất hướng chính Nam
– Cuối cùng là Mệnh Thổ hợp hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Ứng dụng ngũ hành trong việc chọn màu sắc
Mỗi yếu tố sẽ có những màu sắc phong thủy tượng trưng cụ thể như:
Màu sắc phong thủy mệnh Kim
Màu sắc phong thủy mệnh Hỏa
Màu sắc phong thủy mệnh Thủy
Màu sắc phong thủy mệnh Mộc
Màu sắc phong thủy mệnh Thổ
Ứng dụng chọn cây cảnh phong thủy theo ngũ hành
Cây cảnh giúp cho không gian sống gia đình trở nên hài hòa, thoải mái hơn. Tuy nhiên, chọn được những loại cây hợp với mệnh của mình thì lại càng tốt nhất. Những gợi ý sau đây sẽ giúp ít cho anh chị:
Cây thuộc hành Kim: cây Bạch Mã Hoàng Tử, cây Lan Ý, Cây Ngọc Ngân, cây Bạch Lan, cây Phát Tài,.. Anh chị cũng có thể chọn những loại cây thuộc hành Thổ vì Thổ sinh Kim
Cây thuộc hành Thủy: cây Phát Tài Búp Sen, cây Phát Lộc, cây Kim Tiền, cây Lan Ý, các cây dòng họ Tùng (cây Thủy Tùng, Tùng Bồng Lai,…),… Chọn thêm những cây thuộc Kim sẽ hỗ trợ mang đến tài lộc cho anh chị.
Cây thuộc hành Hỏa: những chậu cây thiên về sắc đỏ sẽ hợp với mệnh Hỏa nhất có thể kể đến như cây Trầu bà Đế Vương đỏ, cây đa Búp Đỏ, cây Vạn Lộc, cây Đuôi Công Tím,… Những cây thuộc Mộc sẽ gia tăng thêm vượng khí cho gia đình.
Cây thuộc hành Mộc: cây Ngọc Bích, cây Vạn Niên Thanh, cây Trường Sinh, cây Cau Tiểu Trâm,… Những loại cây này rất tốt cho những người thuộc hành Mộc. Muốn gia tăng tài khí anh chị nên chọn thêm những cây thuộc mệnh Thủy.
Cuối cùng là cây thuộc hành Thổ: thích hợp nhất vẫn là cây Lưỡi Hổ Vàng, cây Sen Đá Nâu, cây Lan Hồ Điệp hay cây Ngũ Gia Bì,… Lựa chọn thêm cây phong thủy thuộc Hỏa vì Hỏa sinh Thổ
Các ứng dụng khác theo ngũ hành tương sinh tương khắc
Không dừng lại ở đó, phong thủy ngũ hành còn được ứng dụng trong việc xác định bộ phận trên cơ thể con người, vị, mùa, tình trí,…qua bảng liệt kê sau:
Hiện tượng
Ngũ hành
Mộc
Hỏa
Thổ
Kim
Thủy
Hóa sinh
Sinh
Trưởng
Hóa
Thu
Tàng
Vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Sắc
Xanh
Đỏ
Vàng
Trắng
Đen
Mùa
Xuân
Hạ
Trưởng hạ
Thu
Đông
Tạng
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Khí
Phong
Thử
Thấp
Táo
Hàn
Phủ
Đởm
Tiểu trường
Vị
Đại trường
Bàng quang
Ngũ thế
Cân
Mạch
Cơ
Da lông
Cốt
Ngũ quan
Mắt
Lưỡi
Miệng
Mũi
Tai
Tình trí
Giận
Vui
Lo
Buồn
Sợ
3. Những vấn đề lưu ý nếu sử dụng sai ngũ hành tương sinh tương khắc
Ngũ hành tương sinh quá nhiều thì sẽ bị phản tác dụng cũng giống như củi là thứ tạo ra lửa nhưng sẽ là một đám cháy lớn nếu như có quá nhiều củi, gây hại cho tính mạng con người. Còn đối với tương khắc nội lực quá lớn sẽ gây hại cho chính bản thân nó, không còn khả khắc các hành khác nữa. Cho nên nguyên lý ngũ hành phải được vận dụng đúng đắn, linh hoạt.
Chúng ta xét về các cặp ngũ hành tương sinh
Kế đến là các cặp ngũ hành tương khắc
Tóm lại, ngũ hành tương sinh, tương khắc không chỉ dựa trên khía cạnh quy luật tứ trụ, nó còn dựa trên bản tính của con người. Phẩm chất của con người là cái sẳn có còn gọi là tính tình. Sự vui mừng, giận hờn, yêu, ghét, nhân, nghĩa, lễ… đều có mối quan hệ chặt chẽ với Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Không phải mọi tương khắc đều xấu, trong vài trường hợp tương khắc các yếu tố hỗ trợ phát triển, đó chính là bổ sung có lợi không có hại.
Qua trường hợp thực tế mà chúng tôi đưa ra. Anh chị cần phải hiểu rõ quy luật của ngũ hành tương sinh tương khắc là gì. Đừng bỏ lỡ phần tiếp theo của bài viết
Những trường hợp thực tế và cách hóa giải quy luật ngũ hành tương khắc
➡️ Đối với hôn nhân: theo nguyên tắc: “mệnh chồng khắc mệnh vợ sẽ không sao, nhưng mệnh vợ khắc mệnh chồng sẽ xấu”. Giống như chồng mệnh Thủy lấy vợ mệnh Hỏa khắc nhau nhưng không sao. Tuy nhiên, chồng mệnh Hỏa lấy vợ mệnh Thủy sẽ rất xấu.
Chính vì thế, anh chị cần phải biết rõ các quy luật tương khắc trong ngũ hành và tìm một yếu tố trung gian đến cân bằng lại sẽ không có gì đáng lo ngại cả.
Một ví dụ thực tế điển hình: Có một cặp vợ chồng, người chồng mệnh Mộc và vợ mệnh Kim. Xét theo yếu tố ngũ hành thì cả hai khắc nhau, Kim khắc Mộc. Vậy cách hóa giải trong trường hợp này chính là tìm một yếu tố trung gian thuộc hành Thủy. Cho nên, nếu vợ chồng có con hoặc có thành viên khác trong gia đình thuộc hành Thủy sẽ dung hòa, giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình.
➡️Trong công việc: để công việc trở nên thuận lợi hơn, khi gặp gỡ một đối tác, khách hàng, anh chị có thể tìm kiếm một người có yếu tố dung hòa để cả hai có tiếng nói chung, dung hòa bầu không khí, điều này giúp cho cuộc trò chuyện ít xảy ra xung đột, tranh cãi hơn. Tất nhiên, đây chỉ là tương đối, có những trường hợp khắc nhau nhưng vẫn có thể tự dung hòa do các yếu tố khác tạo ra.
Ngoài ra, anh chị có thể tham chiếu thêm các cặp xung khắc và yếu tố trung gian sau đây:
✡️ Kim khắc Mộc: trung gian tương ứng là Thủy
✡️ Mộc khắc Thổ: trung gian tương ứng là Hỏa
✡️ Thổ khắc Thủy: trung gian tương ứng là Kim
✡️ Thủy khắc Hỏa: trung gian tương ứng là Mộc
✡️ Hỏa khắc Kim: trung gian tương ứng là Thổ
Tóm lại, cách giải quyết xung khắc giữa các cặp ngũ hành đó chính là tìm ra một yếu tố trung gian để cân bằng lại. Tuy nhiên, ngũ hành chỉ là một yếu tố nhỏ, anh chị cần phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nữa trong phong thủy mới có thể đưa ra quyết định chính xác. Nên anh chị cũng không cần quá lo ngại.
Những phân tích trên phần nào giúp anh chị hiểu rõ hơn về ngũ hành tương sinh tương khắc. Và áp dụng yếu tố ngũ hành vào đời sống một cách hợp lý. Đặc biệt trong việc mua bán, xây dựng nhà cửa.
Nội dung được quan tâm nhiều nhất:
– Cách xác định hướng nhà bằng la bàn
– Những lưu ý quan trọng về phong thủy khi mua nhà chung cư
– Toàn cảnh phong thủy phòng ngủ mang đến sự thịnh vượng cho gia đình
Ngũ Hành Tương Khắc Là Gì? Quy Luật Tương Khắc Vận Hành Như Thế Nào?
Quy luật tương sinh, tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngũ hành là gì? Ngũ hành tương khắc là gì? Mỗi hành sẽ tương khắc với các hành nào để có thể có sự lựa chọn chính xác. Nhất là trong sự nghiệp, đường tình duyên.
NGŨ HÀNH KIM MỘC THỦY HỎA THỔ
1. Nguồn gốc từ đâu?
Theo triết học cổ đại Trung Hoa, vạn vật trên trái đất đều được phát sinh ra từ 5 yếu tố cơ bản Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường tự nhiên, 5 yếu tố ấy được gọi là ngũ hành. Từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch. Một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy. Cho đến tận bây giờ, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau. Không thể phủ nhận, tách rời yếu tố nào.
2. Đặc tính của ngũ hành
Đặc tính của ngũ hành là: Lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.
Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.
Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích….
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC LÀ GÌ?
1. Cùng tìm hiểu ngũ hành tương khắc
Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt. Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lí của quy luật tương khắc là:
Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa
Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại
Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.
Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.
Có thể nói rằng, tương sinh và tương khắc là hai quy luật luôn tôn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh-khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.
2
. Ngũ hành phản khắc
Trong tương khắc có phản khắc. Tương khắc tồn tại 2 mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.
Cụ thể như sau:
– Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy
– Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.
– Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.
– Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.
– Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.
Tựu chung lại, ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Qua đây, ta biết được các mối quan hệ trong vạn vật vũ trụ, từ đó có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC CỦA TỪNG MỆNH KIM MỘC THỦY HỎA THỔ
1. Ngũ hành tương khắc của Mệnh Kim
Hỏa khắc Kim: Hỏa làm Kim bị biến đổi và tan chảy. Kim khắc Mộc: Kim loại làm tổn hại đến cây cối. Mộc khắc Thổ: Cây cối phát triển lấy đi dinh dưỡng của đất. Thổ khắc Thủy: Đất ngăn chặn dòng chảy của nước hoặc thấm hút hết nước thành chất dinh dưỡng của đất. Thủy khắc Hỏa: Nước làm lụi tàn ngọn lửa của hỏa.
Do đó, theo mối quan hệ tương khắc ở trên, có thể thấy hành Kim đại diện cho mạng Kim khắc với mệnh Hỏa và mệnh Mộc. Đặc biệt những người thuộc các mệnh Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Kim Bạch Kim đầu khắc Mộc và Hỏa rất mạnh.
2. Mệnh Mộc
Cũng tương tự như trong định nghĩa về tương sinh, sự tương khắc trong ngũ hành cũng được chia thành 2 phần khác nhau đó là:
Mộc khắc Thổ: mộc hút chất dinh dưỡng từ Thổ nhưng nếu như Thổ lớn hơn, nhiều hơn thì Mộc bị lấn át, Thổ yếu gặp Mộc thì dễ khô cằn nứt nẻ.
Kim khắc Mộc: nếu như Mộc cứng hơn Kim thì Kim có thể bị gãy và Kim mạnh hơn Mộc thì có thể hạ gục được Mộc.
3. Mệnh Thủy
4. Ngũ hành tương khắc của Mệnh Hỏa
Mệnh Hỏa theo ngũ hành được chia làm 6 nạp âm như sau: Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa và Lư Trung Hỏa. Quan hệ tương khắc của sáu nạp âm này được viết như sau:
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Họa nguyên lai phách Thủy lưu
Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
Thủy trung nhất ngô cân vương hậu
Diễn giải như sau: Trong ba loại nạp âm: Phúc Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa nếu gặp phải hành Thủy thì vô cùng khắc kỵ, sẽ bị dập tắt đúng nghĩa như nước dập lửa. Thủy khắc Hỏa, khắc nhập mất phần phúc. Còn lại là Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì lại hợp với Thủy. Phải kết hợp với người mệnh Thủy thì mới phát huy được tối đa tính chất. Cuộc đời sẽ sàng sáng lạn hơn.
5. Mệnh Thổ
Theo quan hệ ngũ hành tương khắc, mộc khắc thổ. Cho nên mệnh mộc sẽ là mệnh cản trở sự phát triển của mệnh thổ. Đất sẽ bị hút hết chất dinh dưỡng bởi cây. Do đó khi chọn người mệnh mộc để hợp tác làm ăn hay kết duyên đều không tốt. Người mệnh mộc sẽ hút hết sinh khí của người mệnh thổ. Cuộc sống và công việc thường xuyên gặp bất lợi.
Ngũ Hành Tương Sinh, Tương Khắc
Theo triết học cổ đại Trung Hoa, vạn vật trên trái đất đều được phát sinh ra từ 5 yếu tố cơ bản Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường tự nhiên, 5 yếu tố ấy được gọi là ngũ hành. Từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch, một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy. Cho đến tận bây giờ, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau, không thể phủ nhận, tách rời yếu tố nào.
I. Các quy luật trong ngũ hành *Ngũ hành tương sinh ngũ hành tương khắc
Quy luật tương sinh, tương khắc là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.
Luật tương sinh:
Tương sinh nghĩa là cùng thúc đẩy, hỗ trợ nhau để sinh trưởng, phát triển. Trong quy luât ngũ hành tương sinh bao gồm hai phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:
Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.
Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.
Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.
Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.
Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.
Luật tương khắc:
Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt. Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lí của quy luật tương khắc là:
Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa
Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại
Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.
Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.
Có thể nói rằng, tương sinh và tương khắc là hai quy luật luôn tôn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh-khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.
*Ngũ hành phản sinh và ngũ hành phản khắc Ngũ hành phản sinh:
Tương sinh là quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi trở thành tai hại. Cũng giống như cây củi khô là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản và tính mạng của con người. Đó là nguyên do tồn tại quy luật phản sinh trong ngũ hành.
-Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.
-Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.
-Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều Thì Hỏa sẽ gây hại.
-Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều Thì Mộc bị cuốn trôi.
-Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc:
Tương khắc tồn tại hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.
Nguyên lý của ngũ hành phản khắc:
-Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy
-Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.
-Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.
-Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.
-Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.
Có thể nói rằng, ngũ hàng không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Biết rõ được các mối quan hệ đó sẽ giúp bạn có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.
II. Chi tiết về ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Ngũ hành bao gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây xanh), Thủy (nước), Hỏa (lửa) Thổ (đất) trong môi trường tự nhiên. Mỗi người sinh ra đều gắn với một “mệnh” nhất đinh và mỗi mệnh lại có các đặc trưng, tính chất riêng.
1. Người mệnh Mộc Tuổi và năm sinh của những người mệnh Mộc:
-Tuổi Mậu Tuất sinh năm 1958
-Tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959
-Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972
-Tuổi Quý Sửu sinh năm 1973
-Tuổi Canh Thân sinh năm 1980
-Tuổi Tân Dậu sinh năm 1981
-Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988
-Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989
-Tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002
-Tuổi Quý Mùi sinh năm 2003
Tính cách của những người mệnh Mộc:
Mộc chỉ sự sinh trưởng, phát triển của thiên nhiên, cây cối. Những người mệnh Mộc luôn tràn đầy sức sống mãnh liệt, năng động và vị tha. Họ có nhiều ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thích kết bạn, làm quan với tất cả mọi người, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi ai đó gặp khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của những người mệnh Mộc đó là dễ nổi giận, khó kiềm chế được cảm xúc, không kiên trì.
Vạn vật thuộc hành Mộc bao gồm cây cối, các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lá cây, tranh phong cảnh..
2. Người mệnh Hỏa Tuổi và năm sinh của người mệnh Hỏa
-Bính Thân sinh năm 1956
-Đinh Dậu sinh năm 1957
-Giáp Thìn sinh năm 1964
-Ất Tỵ sinh năm 1965
-Mậu Ngọ sinh năm 1978
-Kỷ Mùi sinh năm 1979
-Bính Dần sinh năm 1986
-Đinh Mão sinh năm 1987
-Giáp Tuất sinh năm 1994
-Ất Hợi sinh năm 1995
Tính cách của người mệnh hỏa
Hỏa chỉ sức nóng của lửa, ngọn lửa ấy có thể đem đến ánh sáng ấm áp, soi rọi những góc khuất u ám hoặc cũng có thể bùng nổ phá hủy mọi thứ. Nhìn ở góc độ tích cực, hỏa đại diện cho sức sống mãnh liệt, dồi dào và quyền lực tối cao. Tuy nhiên, hỏa cũng tượng trưng cho chiến tranh, sực khốc liệt, tàn bạo. Vạn vật thuộc hành Hỏa bao gồm: mặt trời, đèn, nến, màu đỏ, tam giác…
Người mệnh Hỏa vừa thông minh, tài trí lại vừa năng động, sáng tạo. Họ thích tham gia công việc tập thể với vai trò lãnh đạo, nắm trong tay quyền lực để quản lý mọi người. Họ đặt ra nhiều mục tiêu cho mình và luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đạt được điều đó. Tuy nhiên, người mệnh Hỏa khá hiếu thắng, nóng vội, thường maoh hiểm quyết định mọi việc theo cảm hứng, trực giác của mình..
3. Người mệnh Thổ Tuổi và năm sinh của người mệnh Thổ:
-Canh Tý sinh năm 1960
-Tân Sửu sinh năm 1961
-Mậu Thân sinh năm 1968
-Kỷ Dậu sinh năm 1969
-Bính Thìn sinh năm 1976
-Đinh Tỵ sinh năm 1977
-Canh Ngọ sinh năm 1990
-Tân Mùi sinh năm 1991
-Mậu Dần sinh năm 1998
-Kỷ Mão sinh năm 1999
Tính cách của người mệnh Thổ
Thổ là môi trường sống, sinh trưởng, phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Ở góc độ tích cực, thổ biểu thị trí khôn ngoan, vững vàng trong mọi tình huống. Ở góc độ tiêu cực, thổ lại tạo ra cảm giác nhàm chán, ngột ngạt. Vạn vật thuộc hành Thổ bao gồm: đất, gạch, đá, bê tông, sành sứ, hình vuông và các màu sắc vàng, cam, nâu.
Những người mệnh Thổ tính tình khép kín, ít khi giao tiếp, trò chuyện với mọi người xung quanh. Tưởng chừng như rất khô khan nhưng thực tế họ lại sống giàu tình cảm, là chỗ dựa vững chắc của người thân, gia đình. Trong mọi mối quan hệ, người mệnh Thổ luôn thể hiện sự trung thành của mình với đối phương, sẵn sàng hy sinh bản thân mình vì người khác.
4. Người mệnh Kim Tuổi và năm sinh của người mệnh Kim
-Nhâm Dần sinh năm 1962
-Quý Mão sinh năm 1963
-Canh Tuất sinh năm 1970
-Tân Hợi sinh năm 1971
-Giáp Tý sinh năm 1984
-Ất Sửu sinh năm 1985
-Nhâm Thân sinh năm 1992
-Quý Dậu sinh năm 1993
-Canh Thìn sinh năm 2000
-Tân Tỵ sinh năm 2001
Tính cách của người mệnh Kim
Trong thuyết ngũ hành của người Trung Hoa, Kim là yếu tố đứng thứ tư, đại diện cho sức mạnh, sự tinh tế sắc sảo. Khi tích cực, Kim mang đến tình yêu ấm áp, ngọt ngào, giúp con người lạc quan, yêu đời hơn. Khi tiêu cực, Kim cũng có thể mang đến những nỗi muộn phiền, đau đớn. Vạn vật thuộc hành Kim bao gồm: kim loại, sắt, nhôm, tiền, đồng hồ, màu trắng ánh kim, xám, bạc.
Thông minh, quyết tâm, kiên trì là những nét tính cách tiêu biểu của người mệnh Kim. Họ đặt ra nhiều mục tiêu trong cuộc sống và dốc hết sức mình để theo đuổi quyền lực, danh vọng. Những người này có tài lãnh đạo thiên bẩm, giỏi giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, trong công việc đôi khi người mệnh Kim khá cứng nhắc, bảo thủ, thiếu sự sáng tạo.
5.Người mệnh Thủy Tuổi và năm sinh của người mệnh Thủy
-Bính Ngọ sinh năm 1966
-Đình Mùi sinh năm 1967
-Giáp Dần sinh năm 1974
-Ất Mão sinh năm 1975
-Nhâm Tuất sinh năm 1982
-Quý Hợi sinh năm 1983
-Bính Tý sinh năm 1996
-Đinh Sửu sinh năm 1997
-Giáp Thân sinh năm 2004
-Ất Dậu sinh năm 2005
Tính cách của người mệnh Thủy
Thủy là nguồn sống nuôi dưỡng, hỗ trợ cho vạn vật sinh trưởng, phát triển. Hành Thủy bao gồm: sông suối, ao hồ, đài phun nước, bể cá, tranh về nước, gương soi, kính và màu xanh dương, đen.
Những người mệnh Thủy có khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo. Họ giỏi trong việc thuyết phục người khác và có rất nhiều mối quan hệ xã hội thân thiết, tốt đẹp. Mệnh Thủy biết cảm thông, sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ với khó khăn của người khác. Tuy nhiên, đôi khi họ quá nhạy cảm gây ra nhiều ưu phiền, sợ hãi.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Luật Ngũ Hành Tương Sinh: Ý Nghĩa Và Tầm Quan Trọng trên website Saigonhkphone.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!