Ngũ Hành Và Phong Thủy Ngũ Hành Trong Đời Sống

--- Bài mới hơn ---

  • Thuyết Âm Dương Ngũ Hành Trong Tử Vi
  • Chọn Vật Liệu Xây Dựng Nhà Hợp Phong Thủy Ngũ Hành Âm Dương
  • Thuyết Âm Dương Ngũ Hành: Nguồn Gốc, Nội Dung & Ứng Dụng Phong Thủy
  • Tìm Hiểu Về Ngũ Hành Phong Thủy Tương Sinh Tương Khắc
  • Giải Mã Ngũ Hành Tương Sinh Và Tương Khắc Trong Phong Thủy
  • “Ngũ hành” là một từ Hán Việt mang nghĩa đen chỉ 5 nguyên tố cơ bản “Kim, Mộc, Thủy, Hỏa vàThổ” tương ứng với “Kim loại, Cây cối, Nước, Lửa và Đất”. 5 nguyên tố trên cấu thành vạn vật trong vũ trụ và vận hành tương sinh tương khắc với nhau.

    Nghiên cứu Ngũ hành được bắt nguồn từ Trung Quốc cổ đại sau đó đã có sức ảnh hưởng lớn đến các nước lân cận như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Việt Nam, Đài Loan… Ngũ hành ảnh hưởng mạnh mẽ trên nhiều phương diện đời sống và ngày nay vẫn còn tồn tại như cưới xin, ma chay, làm nhà, bói toán, kiến trúc, y học…

    Ngũ hành có quy luật cơ sở là tương sinh tương khắc. Từ đó sinh thêm một số thuyết phản sinh, phản khắc, chế hóa, thừa thắng…

    Tương sinh nghĩa là hỗ trợ nhau, giúp nhau phát triển. Ngũ hành cũng không nằm ngoài quy luật này. Các nguyên tố có sự liên kết và tương hỗ nhau.

    Kim sinh Thủy: Kim loại nóng chảy tạo thành chất lỏng

    Thủy sinh Mộc: Nước tưới cây giúp cây tưới tốt

    Mộc sinh Hỏa: Cây khô là chất liệu tạo nên lửa

    Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt mọi thứ thành tro bụi, bồi tụ thành đất

    Thổ sinh Kim: Kim loại được sản sinh ra từ trong lòng đất.

    Quy luật tương khắc của Ngũ hành:

    Tương khắc nghĩa là áp chế, triệt tiêu lẫn nhau. Tương khắc nhằm duy trì sự cân bằng cần có để vạn vật có thể phát triển đồng đều.

    Kim khắc Mộc: Kim loại (dao, rựa, rìu…) có thể đốn ngã cây

    Mộc khắc Thổ: Cây sinh sống, đâm rễ vào đất, hút chất dinh dưỡng làm đất khô cằn

    Thổ khắc Thủy: Đất có thể hút nước, ngăn chặn dòng nước

    Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa

    Hỏa khắc Kim: Lửa có thể nung chảy kim loại cứng rắn.

    Hai quy luật tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập mà chúng hòa quyện với nhau. Trong tương sinh có mầm mống của tương khắc và ngược lại trong tương khắc có mầm mống của tương sinh. Đó là tiền đề của thuyết phản sinh, phản khắc.

    Có thể hiểu phản sinh chính là việc sinh sôi quá nhiều gây nên hại. Ví như Thủy sinh Mộc, nhưng nếu Thủy quá nhiều sẽ khiến Mộc bị ngập úng mà chết.

    Phản khắc được hiểu như hành bị khắc quá mạnh khiến cho hành khắc nó không có tác dụng, thậm chí bị phản tác dụng. Ví dụ Thổ khắc Thủy nhưng khi Thủy đủ mạnh (lũ cuốn, sóng thần…) thì Thủy lúc này sẽ cuốn phăng, phá hủy Thổ.

    Quy luật THAM SINH KỴ KHẮC

    Quy luật này được áp dụng để hóa giải tương khắc, cải biến mệnh của vạn vật.

    Ví dụ để dễ hiểu như sau: Vợ mệnh Thủy lấy chồng mệnh Hỏa, 2 hành này tương khắc nhau khiến vợ chồng thường xuyên lục đục, cãi vã, gia đình không yên. Tuy nhiên khi sinh con mệnh Mộc thì người mẹ sẽ hỗ trợ để đứa con phát triển tốt nhất (Thủy sinh Mộc) và từ đó đứa con vượng người cha phát triển (Mộc sinh Hỏa). Gia đình hòa thuận, yên ấm.

    Ngũ hành có đặc tính lưu chuyển, luân phiên biến đổi không ngừng

    Ngũ hành không bao giờ mất đi mà luôn lưu chuyển từ vật chất này sang vật chất khác xuyên suốt không gian và thời gian. Đó là nền tảng để vũ trụ tồn tại và phát triển.

    Màu sắc tượng trưng cho ngũ hành:

    Hành Kim: Màu trắng, xám

    Hành Mộc: Màu xanh lá cây

    Hành Thủy: Màu đen, xanh nước biển

    Hành Hỏa: Màu đỏ

    Hành Thổ: Màu vàng, nâu

    Chính vì ngũ hành có những quy luật tương sinh, tương khắc cũng như tham sinh kị khắc nên mỗi người luôn tìm cách hóa giải những điều xấu, thu hút may mắn, tài lộc, điềm lành về cho bản thân.

    Để làm được điều ấy, con người phải dùng đến các vật lợi dụng ngũ hành. Có thể kể đến như:

    – Dùng kim trong phong thủy: Các bức tượng kim loại (kỳ lân, thiềm thừ, 12 con giáp…) được dùng để bài trí ở các vị trí khác nhau trong nhà nhằm mang lại tác dụng mong muốn.

    – Dùng mộc trong phong thủy: các loại cây được dùng nhiều như Kim Tiền, Lưỡi Hổ, Thường Xuân, Vạn Thọ… tùy theo mạng của mỗi người mà có những loài cây phù hợp khác nhau.

    – Dùng thủy trong phong thủy: Thường thấy nhất là các bể cá, ao hồ, đài phun nước…được dùng trong các công trình xây dựng

    – Dùng Hỏa trong phong thủy: Chủ yếu áp dụng màu sắc (đỏ) trong phong thủy

    – Dùng Thổ trong phong thủy: Hòn non bộ, các loại đá trang sức, tạc tượng linh vật…

    Khi hiểu rõ về Ngũ hành, chúng ta có thể ứng dụng được vào trong đời sống thường nhật, mang lại cuộc sống tốt hơn, tránh khỏi những điều không may.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Nếu Muốn Gặp Nhiều Vận May Trong Tình Yêu Hãy Đeo Đá Hồ Ly
  • Mẹo Phong Thủy Đem Lại May Mắn Cả Tình Yêu Và Tiền Bạc
  • Chưng Hoa Tết Theo Phong Thủy Đẹp Và May Mắn Nhất Bạn Đã Biết Chưa?
  • Chọn Vị Trí Đặt Chum Rượu Thế Nào Cho May Mắn Và Hợp Phong Thủy?
  • Vòng Tay Phong Thủy May Mắn Theo Tháng Sinh (Phần 1)

Tranh Treo Và Ngũ Hành Phong Thủy

--- Bài mới hơn ---

  • Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Thuật Ngữ Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Tìm Hiểu Về Tranh Phong Thủy Ngũ Hành
  • Giải Mã Thiên Can Địa Chi Và Ngũ Hành Từ A
  • Cách Tính Và Xem Cung Mệnh Dựa Vào Can Chi Ngũ Hành
  • Mỗi người khác nhau đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, tranh trang trí hhác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của tranh trang trí có thể bổ trợ cho thuộc tính ngũ hành của chủ nhân thì tranh treo trong nhà sẽ như gấm thêm hoa. Những năm tuổi khác nhau cùng ở một chỗ sẽ tạo ra hiệu ứng khác nhau, chủ nhà nếu có thể lựa chọn được bức tranh trang trí hình con giáp phù hợp vói năm tuổi của bản thân thì sẽ có tác dụng rước lấy may mắn, cát tường.

    b. Ngũ hành tương khắc:

    Tương khắc là biểu thị quan hệ giữa hai sự vật có tác dụng cản trở, phương hại, ức chế, phá hoại và làm suy thoái lẫn nhau. Quy luật tương khắc của Ngũ hành như sau:

    Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy mà khắc Thổ.

    Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.

    Thủy khắc Hỏa: Nước có thể dập tắt lửa.

    Hỏa khắc Kim: Lửa có thể làm tan chảy kim loại.

    Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

    Nếu một bức tranh làm từ một loại chất liệu rất rõ ràng, chất liệu đó lại chiếm không gian tương đối lớn thì thuộc tính Ngũ hành của bức tranh trang trí đó nên lấy Ngũ hành của chất liệu làm cơ sở. Như tranh vẽ trên tre trúc, tranh khắc gỗ, Ngũ hành thuộc Mộc; tranh đèn trang trí Ngũ hành thuộc Hỏa; tranh gốm sứ, tranh ngọc thạch, tranh pha lê Ngũ hành thuộc Thổ; tranh đồng Ngũ hành thuộc Kim; tranh bình cá treo tường Ngũ hành thuộc Thủy…

    Nếu bức tranh lấy một hoặc hai loại màu sắc làm chủ đạo thì phải xem xét màu sắc Ngũ hành của bức tranh. Thông thường màu sắc của tranh rất đa dạng nên không nhất thiết phải xem xét Ngũ hành trong màu sắc.

    Mỗi người đềụ có thuộc tính Ngũ hành, vì thế đối với tranh nhân vật cũng không thể không suy xét đến thuộc tính Ngũ hành. Khi xác định thuộc tính Ngũ hành của tranh nhân vật, ngoài việc xem xét chất liệu tranh còn phải xem xét cảnh vật trong bức tranh. Nếu trong tranh ngoài hình tượng nhân vật ra không có cảnh vật hoặc cảnh vật không rõ ràng thì có thể căn cứ vào màu sắc chủ đạo để phán đoán thuộc tính Ngũ hành của bức tranh.

    Lựa chọn tranh treo trang trí tương hợp với Ngũ hành hỷ, dụng của mỗi người

    Mỗi người đều có Ngũ hành hỷ dụng và Ngũ hành kỵ thần. Nếu chọn được bức tranh có thuộc tính Ngũ hành là Ngũ hành của íỉỷ, Dụng thần thì có thể khiến cho cuộc sống của chủ nhân thêm tốt đẹp. Nếu Ngũ hành của bức tranh là kỵ thần của chủ nhân thì có thể mang lại những ảnh hưởng xấu.

    Có thể đưa ra ví dụ như một người đàn ông sinh vào 23 giờ ngày 25 tháng 11 năm 1964, Ngũ hành hỷ, dụng thần là Hỏa, Thổ; Ngũ hành của kỵ thần là Mộc. Vậy người này nên lựa chọn tranh trang trí có Ngũ hành thuộc Hỏa, Thổ mà không nên lựa chọn tranh trang trí có Ngũ hành thuộc Mộc.

    Theo chúng tôi

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Và Ngũ Hành Nhà Ở
  • Phân Biệt Màu Sắc Âm Dương Trong Phong Thủy Ngũ Hành
  • Bí Quyết Chọn Màu Sắc Theo Phong Thủy Ngũ Hành
  • Ngũ Hành Phong Thủy Màu Sắc
  • Màu Sắc Ngũ Hành Trong Phong Thủy

Phong Thủy Và Âm Dương Ngũ Hành

--- Bài mới hơn ---

  • Đặt Tên Cho Con Theo Phong Thủy Ngũ Hành * Hello Bacsi
  • Đặt Tên Con Gái 2022 2022 Theo Phong Thủy Ngũ Hành Đẹp Và Ý Nghĩa
  • Cách Xem Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc Trong Sim Phong Thủy
  • Cách Xem Biển Số Xe
  • Cách Tính Điểm Sim Số Đẹp Phong Thủy Theo Thuyết Ngũ Hành Simso.vip
  • Phong thủy và Âm Dương Ngũ hành

    Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tất cả các sự vật đều có hai mặt, bất kỳ sự vật nào cũng được tồn tại dưới thể thống nhất của các mặt đối lập, mâu thuẫn. Đây chính là biểu hiện của nhận thức và triết lý “Âm dương hòa hợp”. Con người có nam có nữ, tạo thành một xã hội loài người; động vật có cái, có đực, như vậy vạn vật mới sinh sôi nảy nở được; tương tự, thực vật cũng vậy, có loại thuộc Dương tính và có loại thuộc Âm tính, tạo thành một thế giới màu xanh phong phú và hấp dẫn. Đen và trắng, Mặt Trăng và Mặt Trời, sáng và tối,… tất cả đều là một cặp đối lập nhau, tồn tại song song với nhau, tạo thành một thế giới vô cùng đa dạng.Theo quan điểm của khoa học hiện đại, bất kỳ sự vật nào đều tồn tại dưới dạng chỉnh thể của hai mặt đối lập. Nguyên tử là đơn vị nhỏ nhất cấu thành vật chất, trong nguyên tử có các ion dương và ion âm. Sự phát triển của khoa học đã chứng minh nguyên tử được tạo thành bởi các hạt, trong các hạt có ion dương và ion âm. Thực tế đã chứng minh, tất cả mọi sự vật trên thế giới này đều tồn tại dưới dạng vật thể thống nhất của các mặt đối lập.

    Phong thủy và âm dương ngũ hành

    Cũng chính vì vậy mà người xưa đã chia vạn vật trong Vũ Trụ thành Âm và Dương. Khái niệm về Âm Dương đầu tiên được bắt đầu từ cảm nhận về thời gian của con người: Mặt Trời là Dương, Mặt Trắng là Âm; ban ngày là Dương, ban đêm là Âm, mặt hướng về ánh sáng của vật thể là Dương, mặt quay vào hướng tối tăm là Âm. Cứ suy diễn như vậy, người ta đã lấy Âm và Dương để giải thích cho các hiện tượng tự nhiên và các hiện tượng xã hội.

    Chu dịch – Học thuyết Âm Dương đầu tiên trong lịch sử

    Khái niệm Âm Dương được phát triển thành học thuyết Âm Dương thời nhà Chu, đặc biệt trong cuốn “Chu dịch”, người xưa đã bao quát toàn diện và hệ thống lại một cách chi tiết về thật lý Âm Dương, được coi là học thuyết Âm Dương đầu tiên trong lịch sử. Trong “Chu dịch – Thoán truyện có viết: “Đại tai càn nguyên, vạn vật dẫn thủy”; “Đại tai Khôn nguyên, vạn vật tư sinh”, “Nhị khí cảm ứng dĩ tương vu… nhi vạn vật hóa sinh” (Đức nguyên của quẻ Càn lớn đến như vậy, mọi vật đều bắt nguồn từ đó; Hai nguyên khí này cảm ứng lẫn nhau, hóa sinh vạn vật). Trong đó “Nguyên” là Càn thuộc Dương, Khôn thuộc Âm. Khí Âm Dương hòa hợp, là ngọn nguồn của vạn vật. “Chu dịch – Hệ từ thượng truyện” cũng nói: “Cố dịch có Thái Cực, Thái Cực sinh Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái”.

    Điều đó chỉ ra rằng, Thái cực bao gồm cả Càn Khôn, Lưỡng nghi Âm Dương, từ đó mà sinh ra vạn vật trên thế gian. Người xưa dùng hình thức Thái cực đồ trắng phân minh, một Âm một Dương, tượng trưng cho tất cả đều ở trạng thái thống nhất giữa các mặt đối lập. Đồng thời, kết cấu của Thái cực đồ, phần Âm bao bọc quấn quýt với phần Dương, trong phần đen (hắc ngư) có chấm tròn trắng và trong phần trắng (bạch ngư) có chấm tròn đen, biểu thị trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, đối lập nhưng thống nhất nhau.

    Biểu tượng Âm dương hòa hợp trong phong thủy

    Trong “Kinh dịch”, người xưa có viết: “Nhất Âm nhất Dương vị chi đạo” (Một Âm một Dương gọi là đạo). Điều này cũng có nghĩa là một Âm và một Dương tồn tại một quy luật đối lập. Sự đối lập của Âm và Dương không tồn tại dưới dạng tĩnh mà nó chuyển động, biến hóa, cả hai cùng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, cùng di dịch, cùng chuyển hóa, tuần hoàn. Cũng giống sự chuyển hóa của ngày và đêm trong thế giới tự nhiên, hay sự thay đổi của bốn mùa trong một năm; hay sự luân chuyển cát hung, họa phúc, tốt xấu trong xã hội loài người.

    Âm Dương sinh ra từ Thái cực, Thái cực sinh ra từ Khí. Hạt nhân của Phong thủy cũng là Khí, còn gọi là Trường khí. Vấn đề Âm Dương trong Phong thủy có nghĩa là làm thế nào để nhận thức được sự cấu thành Trường khí của Âm Dương hòa hợp. Người xưa nghiên cứu về Phong thủy, mục đích là để phát hiện, lựa chọn và bài trí sao cho Âm Dương hòa hợp, Âm Dương cân bằng.

    Trên thế gian này, vạn sự, vạn vật đều tồn tại dưới dạng thống nhất của hai mặt Âm Dương đối lập, vậy làm thế nào để đạt được trạng thái ổn định, cân bằng Âm Dương? Nói tóm lại, vạn sự vật trên thế gian đều tương sinh tương khắc, cùng điều tiết chi phối nhau tạo nên thế ổn định, cân bằng Âm Dương.

    Tương sinh tương khắc trong ngũ hành

    Thông qua sự quan sát sự vật trong thời gian dài, người xưa phân định được các sự vật thuộc hành nào trong Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Họ cho rằng, các nhân tố (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) này chính là nguyên tố cơ bản tạo nên sự vật. Các hành trong Ngũ hành vốn có tính tương sinh, tương khắc lẫn nhau. Quan hệ tương sinh giữa các hành trong Ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Mối quan hệ tương khắc giữa các hành trong Ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Mỗi nguyên tố trong Ngũ hành đều được sinh ra từ nguyên tố khác, và bản thân nó sẽ sinh ra một nguyên tố khác; vừa bị khắc bởi một nguyên tố khác, vừa khắc nguyên tố khác. Như vậy, sự tương sinh và tương khắc luôn tồn tại trong Ngũ hành, tạo nên sự cân bằng ổn định về Âm Dương cho vạn vật.

    Mối tương quan giữa Âm dương và Ngũ hành

    Các thiên thể trong Vũ Trụ tác dụng xuống Trái Đất, Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời tạo ra bốn mùa. Trường khí của mùa xuân thuộc Mộc (Mộc vượng), thích hợp để vạn vật sinh trường; Trường khí mùa hạ thuộc Hỏa (Hỏa vượng), cây cối um tùm xanh tốt; Trường khí mùa thu thuộc Kim (Kim vượng), tiết trời lạnh lẽo, thê lương, cây cối rụng lá trơ trọi; Trường khí mùa động thuộc Thủy (Thủy vượng), tiết trời cô cùng lạnh lẽo, vạn vật héo tàn; thời tiết của mười tám ngày cuối năm thuộc Thổ (Thổ vượng), lúc này mặc dù thời tiết lạnh lẽo song vào thời điểm Tiểu hàn và Đại hàn, cây cối bắt đầu mọc mầm dưới đất, chờ tới khi thời cơ thuận lợi là đâm chồi nảy lộc. Đây chính là vòng tuần hoàn hàng năm, khiến cho Âm Dương cân bằng, thể hiện sự biến hóa Ngũ hành của sự vật theo thời gian.

    Con người sinh sống trên Trái Đất, xét về phương phương vị trí địa lý, được chia thành 8 hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc; phân tích một cách cụ thể hơn, người ta chia phương vị thành 64 hướng (8 nhân 8).Căn cứ vào sự xoay chuyển vận hành của Trái Đất và vị trí của Trái Đất so với 28 chòm sao (Nhị thập bát tú), sự tương ứng của năng lượng từ trường trong Vũ trụ, người xưa đã liên hệ 8 hướng này với Ngũ hành. Khí của phương Đông thuộc Mộc (Mộc vượng); Khí của phương Nam thuộc Hỏa (Hỏa vượng); Khí của phương Tây thuộc Kim (Kim vượng); Khí của phương Bắc thuộc Thủy (Thủy vượng); Khí của Đông Bắc và Tây Nam thuộc Thổ (Thổ vượng); Đông Nam thuộc Mộc; Tây Bắc thuộc Kim; giữa (Trung ương) thuộc Thổ; giữa chúng có mối quan hệ (Ngũ hành) tương sinh tương khắc với nhau, tạo nên sự cân bằng Âm Dương trên Trái Đất.

    Âm dương ngũ hành và bát quái

    Tổng hợp các phương vị của Âm Dương Ngũ hành và Bát quái, chúng ta có thể hiểu được khái niệm Phong thủy của người xưa. Trên cơ sở cân bằng Âm Dương giữa Mặt Đất, không gian và thời gian mà xét từng vật cụ thể khác nhau, xét Trường khí xung quanh cũng như sự hung cát của người và vật (sự hòa hợp giữa con người với môi trường xung quanh).

    Nguồn: Sưu tầm

    --- Bài cũ hơn ---

  • Thiên Can Địa Chi Và Ngũ Hành
  • Tìm Hiểu Màu Sắc Phong Thủy Theo Ngũ Hành
  • Tìm Hiểu Về Phong Thủy Ngũ Hành
  • Màu Sắc Theo Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Màu Sắc Trong Ngũ Hành Phong Thủy

Phong Thủy Và Ngũ Hành Nhà Ở

--- Bài mới hơn ---

  • Tranh Treo Và Ngũ Hành Phong Thủy
  • Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Thuật Ngữ Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Tìm Hiểu Về Tranh Phong Thủy Ngũ Hành
  • Giải Mã Thiên Can Địa Chi Và Ngũ Hành Từ A
  • Người ta hay nói nhiều về phong thủy. Trong mọi lĩnh vực của đời sống, phong thủy luôn được nhắc đến như là một yếu tố góp phần đảm bảo thành công trong cuộc sống, công việc, tình cảm của con người. Trang trí nội thất màu đỏ hợp với người mệnh Hỏa, nguồn ảnh: Internet Tầm quan trọng của phong thủy

    Tuy nhiên, có nhiều định nghĩa về phong thủy. Theo định nghĩa trên trang Wikipedia, hiện nay có rất nhiều trường phái tranh luận về nguồn gốc ra đời của phong thủy.

    Có nơi cho rằng phong thủy xuất phát từ Trung Hoa, có nơi cho rằng phong thủy là của nền văn minh người Việt cổ nhưng đến nay vẫn chưa có một giải thích chính xác nào về nguồn gốc ra đời của thuật phong thủy.

    Chỉ biết rằng, phong thủy là học thuyết nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, khí, nước đến đời sống, tốt xấu và kể cả chuyện may rủi của con người.

    Không phải ngẫu nhiên mà từ xưa, con người đã rất chú trọng đến chuyện ăn ở. Nhất là chuyện ở, chọn nơi ở tốt lành cho bản thân và gia đình. Từ đó mới có câu “An cư lạc nghiệp” hay “Sống có nhà, già có mồ” để thấy rằng ngôi nhà chính là nơi gắn bó trong cuộc suốt cuộc đời con người ngay từ khi sinh ra đến khi nhắm mắt lìa trần.

    Trong quá trình sống, lao động, học tập, con người ngày càng nhận thấy tác động của môi trường thiên nhiên xung quanh như nắng, gió, nước, không khí, thổ nhưỡng ảnh hưởng đến đời sống và sự thịnh vượng của bản thân người đó. Và từ đó, ngày càng tin tưởng và áp dụng phong thủy học vào trong môi trường đời sống.

    Mở rộng trong phạm vi của một quốc gia, thì phong thủy đã có những đóng góp rất lớn trong việc định hình nên những thành phố, khu vực kinh tế, những tòa lâu đài hay những vùng trọng yếu của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phương Đông.

    Tuy nhiên, vẫn còn niềm tin cho rằng phong thủy còn là thuật huyền bí, nhiều nơi đánh đồng nó với Phật giáo. Nhiều thầy chiêm tinh, thuật phong thủy đã lợi dụng sự cả tin, lo sợ của nhiều người mà trục lợi, gây hoang mang cho đời sống, điều này cần được loại trừ.

    Ngũ hành nhà ở

    Trong phạm vi bài viết này, chỉ xin đề cập đến yếu tố ngũ hành trong thiết kế nhà ở vì phạm vi phong thủy rất rộng lớn.

    Ngũ hành gồm 5 yếu tố Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Ngũ hành là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành vô hình ở dạng khí, hữu hình ở dạng hình thể của các vật, các loại.

    Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.

    Ngũ hành là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật, trong không gian và thời gian.

    Trong vũ trụ có 4 phương Đông Tây Nam Bắc, trong 1 năm có 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông và trong ngũ hành có Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. Dịch lý đã nói rằng: “Tứ tượng, ngũ hành toàn tại thổ” nghĩa là ngũ hành có 5 hành nhưng phân bố 4 vị trí khác nhau và hành Thổ ở chính giữa gọi là trung cung. Nam trên, Bắc dưới, Đông trái, Tây phải ứng với 4 phương là 4 hành: hành Mộc phía Đông, hành Kim phía Tây, hành Hỏa phía Nam, hành Thủy phía Bắc còn hành Thổ tại chính giữa.

    Ngũ hành tương sinh là hành nọ sinh hành kia theo một chu kỳ khép kín. Trong ngũ hành tương sinh lại có sinh xuất và sinh nhập. Sinh xuất là sự hao hụt ngũ hành giữa hành sinh và hành được sinh. Ví dụ như Hỏa sinh Thổ thì Hỏa là hành sinh và Thổ là hành được sinh.

    Sinh nhập là sự gia tăng ngũ hành của hành sinh với hành được sinh.

    Ngũ hành tương khắc là hành nọ khắc hành kia chế hóa lẫn nhau, tác dụng lẫn nhau để thúc đẩy quá trình sinh thành vạn vật. Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Trong ngũ hành tương khắc lại có khắc xuất và khắc nhập,

    Khắc xuất tức là hành chủ thể chế ngự được hành khách thể. Ví dụ Thổ khắc Thủy tức là Thổ chế ngự được Thủy, Thổ được tốt còn Thủy bị hao. Còn khắc nhập tức là hành chủ thể bị hành của khách thể chế ngự. Còn đồng hành nghĩa là hai hành giống nhau hỗ trợ làm cho nhau lớn mạnh.

    Màu sắc và hình dáng theo Ngũ hành

    Trong cuộc sống cách dễ nhất để áp dụng phong thủy mang lại năng lượng bằng màu sắc. Đáng chú ý, màu sắc là ánh sáng, nhiều người lại không quan tâm đến màu sắc trong bố trí nội ngoại thất, đặc biệt là sử dụng màu sắc hợp mệnh với gia chù.

    Bố trí nội thất màu nâu hợp với người mệnh Thổ, nguồn ảnh: Internet

    Theo nguyên tắc ngũ hành thì màu xanh dương, màu đen tượng trưng cho hành Thủy; màu trắng, màu xám tượng trưng cho hành Kim; màu vàng nhạt, màu cát cháy, màu nâu sáng tượng trưng cho hành Thổ; màu đỏ, màu vàng sậm, màu da cam, màu tím hồng tượng trưng cho hành Hỏa và màu xanh lá cây, màu nâu sậm tượng trưng cho hành Mộc.

    Tương tự, hình lượn sóng tượng trưng cho hành Thủy; hình tròn tượng trưng cho hành Kim, hình vuông tượng trưng cho hành Thổ, hình tam giác tượng trưng cho hành Hỏa, hình chữ nhật tượng trưng cho hành Mộc.

    Thông thường, xác định hành của một vật bằng màu sắc trước sau đó hình dáng và chất liệu của sản phẩm đó.

    Ngũ hành trong phong thủy làm nhà hay trong cuộc sống đều rất quan trọng. Biết được ngũ hành là cách để góp phần đem đến may mắn cho bản thân và gia đình.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phân Biệt Màu Sắc Âm Dương Trong Phong Thủy Ngũ Hành
  • Bí Quyết Chọn Màu Sắc Theo Phong Thủy Ngũ Hành
  • Ngũ Hành Phong Thủy Màu Sắc
  • Màu Sắc Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Cách Chọn Và Phân Chia Màu Sắc Ngũ Hành Phong Thủy

Thiên Can Địa Chi Và Ngũ Hành

--- Bài mới hơn ---

  • Phong Thủy Và Âm Dương Ngũ Hành
  • Đặt Tên Cho Con Theo Phong Thủy Ngũ Hành * Hello Bacsi
  • Đặt Tên Con Gái 2022 2022 Theo Phong Thủy Ngũ Hành Đẹp Và Ý Nghĩa
  • Cách Xem Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc Trong Sim Phong Thủy
  • Cách Xem Biển Số Xe
  • Thiên can, địa chi và ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có can chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh.

    Mười thiên can: Giáp , ất, bính, đinh, mậu , kỷ, canh, tân, nhâm , quý.

    Mười hai địa chi: Tí, sửu, dần, mão , thìn, tỵ , ngọ, mùi, thân, dậu, tuất , hợi.

    Ý NGHĨA CỦA CAN CHI.

    Sách ” Quần thư thảo dị” nói:

    Giáp có nghĩa là mở, tức chỉ dấu hiệu vạn vật tách ra.

    Ất có nghĩa là kéo, tức chỉ vạn vật lúc ban đầu được kéo lên.

    Bính có nghĩa là đột nhiên, chỉ vạn vật đột nhiên lộ ra.

    Đinh có nghĩa là mạnh, tức là chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên.

    Mậu có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật tức chỉ vạn vật xum xuê.

    Kỷ có nghĩa là ghi nhớ, tức chỉ vạn vật bắt đầu có hình để phân biệt.

    Canh có nghĩa là chắc lại, tức chỉ vạn vật bắt đầu có quả.

    Tân có nghĩa là mới, tức chỉ vạn vật đều có sự thu hoạch.

    Nhâm có nghĩa là gánh vác, tức chỉ dương khí chịu việc nuôi dưỡng vạn vật.

    Quý có nghĩa là đo, đoán được , chỉ sự vật đã có thể đo lường được.

    Mười hai địa chị là để miêu tả chu kỳ vận động của mặt trăng. Sách ” Quần thư khảo dị” nói:

    Tí có nghĩa là tu bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khí.

    Sửu có nghĩa là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên.

    Dần có nghĩa là đổi dời, dẫn dắt, tức là chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất.

    Mão có nghĩa là đội, tức là vạn vật đội đất mà lên.

    Thìn có nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên.

    Tị có nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu.

    Ngọ có nghĩa là bắt đầu tỏa ra, tức chỉ vạn vật bắt đầu mọc cành lá

    Mùi có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giảm.

    Thân có nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đều đã trưởng thành.

    Dậu có nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục.

    Tuất có nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt.

    Hợi có nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng.

    Vì mười thiên can và mười hai địa chi được xây dựng từ sự nhận thức đặc điểm hoạt động của mặt trời và mặt trăng, nên người xưa lấy mặt trời, trời làm dương, còn mặt trăng, đất làm âm. Do đó rất tự nhiên người ta đã lấy mười thiên can phối với trời, mười hai địa chi phối với đất, vì thế mới có tên gọi “thiên can, địa chi” .

    Ý NGHĨA CỦA THIÊN CAN VỚI CON NGƯỜI

    Trong dự đoán vận mệnh, thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

    Giáp (mộc) thuộc dương.

    Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

    Ất (mộc) thuộc âm.

    Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

    Bính (hỏa) thuộc dương.

    Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

    Đinh (hỏa) thuộc âm.

    Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

    Mậu (thổ) thuộc dương.

    Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

    Kỉ (thổ) thuộc âm.

    Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cánh chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

    Canh (kim) thuộc dương.

    Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

    Tân ( kim ) thuộc âm.

    Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

    Nhâm (thuỷ) thuộc dương.

    Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thuỷ, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung , nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

    Quý (thủy) thuộc âm.

    chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

    Địa Chi của Tứ Trụ là yếu tố có vai trò giống như thiên can trong dự đoán. Để khi dự đoán dễ nhớ mối quan hệ hình xung khắc hại của các hợp cục của địa chi, người ta ghi nhớ mười hai địa chi trên các vị trí của hình bàn tay. Như thế giúp ta dễ nhớ quy luật các địa chi theo một hình tượng cụ thể. Các mối quan hệ đó ở phía dưới sẽ được bàn đến một cách tỉ mỉ.

    ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH CỦA CAN, CHI.

    Can chi được chia thành âm dương. Trong “Dịch truyện” nói: Thái cực sinh lưỡng nghi. Tính của ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là các vật cơ bản cấu thành vạn vật. Nguồn gốc của nó cũng là thái cực. Vì vậy:

    Giáp, Ất cùng thuộc mộc. Giáp là can dương, Ất là can âm.

    Bính, Đinh cùng thuộc hỏa. Bính là can dương, Đinh là can âm.

    Mậu, Kỷ cùng thuộc thổ. Mậu là can dương, Kỷ là can âm.

    Canh, Tân cùng thuộc kim. Canh là can dương, Tân là can âm.

    Nhâm, Quý cùng thuộc thủy. Nhâm là can dương, Quý là can âm.

    Dần, Mão cùng thuộc mộc. Dần là chi dương, Mão là chi âm.

    Tí , ngọ cùng thuộc hỏa . Ngọ là chi dương, tị là chi âm.

    Thân, dậu cùng thuộc kim. Thân là chi dương, dậu là chi âm.

    Hợi,tí cùng thuộc thủy. Tí là chi dương, hợi là chi âm.

    Thổ ở bốn cuối, tức là các tháng cuối của bốn quý cho nên thìn, tuất , sửu , mùi cùng là thuộc thổ, thìn , tuất đều là chi dương, sửu mùi đều là chi âm.

    Giáp , Ất phương đông, mộc ;

    Bính, Đinh phương nam , hỏa ;

    Mậu, Kỷ ở giữa , thổ ;

    Canh, Tân phương tây, kim;

    Nhâm, Quý phương bắc, thủy.

    Phương của mười hai chi.

    Dần , Mão phương đông, mộc ;

    Tị, Ngọ phương nam, hỏa ;

    Thân, Dậu phương tây, kim ;

    Hợi Tí phương bắc, thuỷ;

    Thìn, Tuất , Sửu, Mùi ở giữa, là thổ của bốn mùa.

    Phương vị của can, chi là do các nhà thiên văn học cổ xưa của Trung Quốc quan trắc sự vận động của mặt trời, mặt trăng và ngũ tinh trong bầu trời mà xác định nên. Hai bên của dải hoàng đạo và xích đạo vòng quanh bầu trời một vòng được chia thành hai mươi tám quan tinh ( quan tinh tức là chia một số ngôi sao thành một tổ, mỗi tổ lại dùng tên của một sự vật nào đó trên quả đất để gọi, một tổ như thế được gọi là một quan tinh), lấy đó làm tiêu chí để quan trắc, thơng thường còn gọi là ” hai mươi tám tú” . Người ta lại chia hai mươi tám tú thành bốn nhóm, mỗi nhóm có bảy tú ; người ta lại phối bốn phương Đông,Nam, Tây, Bắc với bốn loại động vật là Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ, gọi là “bốn tượng”, “bốn phương”.

    TÀNG CHỨA CỦA CAN, CHI.

    Trong dự đoán theo Tứ trụ cho dù can chi của mệnh cục hay can chi của đại vận, can của tuế vận hoặc chi của tuế vận hoặc lưu niên đều là một chỉnh thể hữu cơ, tức giữa chúng có mối quan hệ với nhau. Đó là thiên can địa chi, địa chi tàng chứa thiên can. Ví dụ Giáp hoặc Ất là can ngày của Tứ Trụ ( trong chương 4 sẽ nói chi tiết ) tức là cái mà ngũ hành làm chủ mệnh .

    Lấy can ngày để xem qua các can chi khác mạnh hay yếu là rất quan trọng. Nếu địa chi có Dần, Mão trợ giúp, Hợi Tý tương sinh để chứa Giáp hoặc Ất thì có thể khiến cho bản thân sinh vượng ; rất kiêng gặp phải chứa Thân, Dậu vì như thế sẽ bị khắc tổn thương.

    Ngược lại nếu trong mệnh đó có địa chi Dần hoặc Mão là rất quan trọng thì Giáp Ất hoặc Nhâm Quý chính là thiên can để chở che, khiến cho Dần hoặc Mão sinh vượng ; nếu gặp phải thiên can là Canh Tân che trùm thì sẽ bị khắc hại. Cho nên mối quan hệ được che trùm hay phải gánh vác có thể khiên cho một ngũ hành nào đó mạnh lên hoặc yếu đi.

    Mối quan hệ che chở đối với sự cân bằng chung của Tứ trụ có một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy người mới học không được coi nhẹ điều cơ bản này.

    MÙA VƯỢNG CỦA NĂM KHÍ CAN CHI.

    Sự bắt đầu và kết thúc của vạn vật trong vũ trụ cũng tức là quá trình ” lần lượt chuyển đổi vật này thành vật khác” của năm khí. Cho nên mỗi khí đều có các thời kỳ : sinh, thịnh, suy, tử. Thời kỳ thịnh tức là thời kỳ “nắm lệnh” .

    Lấy can chi làm biểu tượng thì đó là :

    giáp , ất, dần, mão mộc vượng ở mùa xuân ;

    bính , đinh, tỵ, ngọ hỏa vượng ở mùa hạ ;

    canh , tân, thân, dậu, kim vượng ở mùa thu ;

    nhâm , quý , hợi, tý, thủy vượng ở mùa đông;

    mậu , kỷ, thìn, tuất, sửu, mùi vượng ở bốn mùa.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tìm Hiểu Màu Sắc Phong Thủy Theo Ngũ Hành
  • Tìm Hiểu Về Phong Thủy Ngũ Hành
  • Màu Sắc Theo Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Màu Sắc Trong Ngũ Hành Phong Thủy
  • Âm Dương Ngũ Hành Trong Phong Thủy

Ngũ Hành Trong Phong Thủy

--- Bài mới hơn ---

  • Thuật Ngữ Ngũ Hành Trong Phong Thủy
  • Tìm Hiểu Về Tranh Phong Thủy Ngũ Hành
  • Giải Mã Thiên Can Địa Chi Và Ngũ Hành Từ A
  • Cách Tính Và Xem Cung Mệnh Dựa Vào Can Chi Ngũ Hành
  • Tìm Hiểu Quan Hệ Thiên Can, Địa Chi, Ngũ Hành Hợp Xung Và Ảnh Hưởng Tới Bản Mệnh
  • Phong thủy bao gồm rất nhiều yếu tố, trong đó được bao hàm trong 5 yếu tố tự nhiên xung quanh đời sống con người bao gồm: gỗ, lửa, nước, đất và kim loại.

    Phong thủy đã có từ rất lâu trong trang trí và sắp xếp nhà ở đối với người Việt và nó đã trở thành xu hướng áp dụng phổ biến trong trang trí nhà ở hiện nay, mục đích của phong thủy là để duy trì năng lượng, hạn chế điểm xấu, đón luồng khí tốt, tài lộc và may mắn vào nhà. Tất cả mọi người đều tin rằng nếu bố trí mọi thứ đúng chỗ của nó theo phong thủy thì cuộc sống sẽ tràn đầy năng lượng tích cực.

    Phong thủy bao gồm rất nhiều yếu tố, trong đó được bao hàm trong 5 yếu tố tự nhiên xung quanh đời sống con người bao gồm: gỗ, lửa, nước, đất và kim loại. Cùng với nó, để duy trì tính lưu động của Phong thủy trong nhà thì tất cả năm yếu tố này sẽ cần phải được sử dụng ở cùng một không gian, tạo thành một vòng tròn hoàn hảo và sẽ nhẹ nhàng hơn khi đưa chúng vào giống như một hình thức trang trí.

    Để hiểu cụ thể, hãy sử dụng phòng khách làm ví dụ cho việc sử dụng năm yếu tố của Phong Thủy trong nhà. Kết hợp giữa việc trang trí với việc áp dụng một trong năm yếu tố phong thủy cho căn một cách đơn giản và hiệu quả nhất có thể phù hợp với bất kỳ không gian dù nhỏ hay lớn:

    Thủy- Nước

    Sự cân bằng trong việc sử dụng yếu tố Thủy sẽ mang tới cảm giác hứng thú, sự sâu sắc trong suy nghĩ và hành động. Ngày nay nước được đưa vào không gian sống nhiều hơn với nhiều hình thức và mục đích chung là trang trí, làm đẹp, đặc biệt là ở phòng khách.

    Cách thiết kế tiểu cảnh nước với những đài phun nước nhỏ, bể cá, mảng tường nước chảy róc rách…tạo một không gian sinh động, hài hòa với thiên nhiên.

    Thổ – Đất

    Theo phong thủy, yếu tố “Thổ” ảnh hưởng tới sức khỏe, tạo cảm giác yên ổn và cân bằng. Khi sử dụng quá nhiều trong không gian sống, con người sẽ rơi vào tình trạng nặng nề trong cảm xúc, buồn tẻ, uể oải.

    Còn ngược lại, người cư ngụ sẽ có cảm giác bối rối, hỗn loạn và không tập trung. Yếu tố “Thổ” sẽ đến với ngôi nhà của bạn thông qua những hình ảnh về mặt đất, phiến đá, với những gam màu như nâu, xanh hay cát, những hình khối vuông và chữ nhật, bề mặt mỏng và phẳng đơn cử như những bức tranh phong cảnh.

    Cùng Danh Mục:

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tranh Treo Và Ngũ Hành Phong Thủy
  • Phong Thủy Và Ngũ Hành Nhà Ở
  • Phân Biệt Màu Sắc Âm Dương Trong Phong Thủy Ngũ Hành
  • Bí Quyết Chọn Màu Sắc Theo Phong Thủy Ngũ Hành
  • Ngũ Hành Phong Thủy Màu Sắc

Ngũ Hành Bản Mệnh

--- Bài mới hơn ---

  • Mệnh Thổ Hợp Cây Gì? Top 9 Cây Phong Thủy Hợp Mạng Thổ Nhất
  • Mệnh Thổ Hợp Kinh Doanh, Buôn Bán Nghề Gì?
  • Cách Kê Giường Ngủ Cho Người Mệnh Thổ
  • Mê Mệt Với #65 Hình Xăm Hợp Mệnh Thổ Giúp Bạn Rước Tài Lộc Về Nhà
  • Chọn Đá Quý Cho Người Mệnh Thổ
  • Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây:

    Với cung mệnh thuộc hành Thổ thì người ta chia ra thành 6 nạp âm sau đây:

    1. Lộ Bàng Thổ – 路旁土 – (Đất ven đường) Canh Ngọ (1930 – 1990) và Tân Mùi (1931 – 1991)

    – Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc ở trong Mùi (vì Mùi tàng Can Ất) mà sinh vượng Hỏa của ngôi vị Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “Lộ Bàng Thổ”.

    – Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.

    – Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy tư chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác thuận lợi hay không thuận lợi.

    – Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ vào nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng. Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn.

    2. Thành Đầu Thổ – 城头土 – (Đất đầu thành) Mậu Dần (1938 – 1998) và Kỷ Mão (1939 – 1999)

    – Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là “Thành Đầu Thổ”.

    – Mệnh nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.

    – Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.

    – Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.

     

    3. Ốc Thượng Thổ – 屋上土 – (Đất mái nhà – Ngói) Bính Tuất (1946 – 2006) và Đinh Hợi (1947 – 2007)

    – Bính Tuất và Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là cửa trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ.

    – Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung.

    – Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số tốt cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.

    – Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất.

     

    4. Bích Thượng Thổ – 壁上土 – (Đất trên vách) Canh Tý (1960 – 2022) và Tân Sửu (1961 – 2022)

    – Canh Tý Tân Sửu thì Sửu là chính vị của Thổ, mà Tý là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng Bích Thượng Thổ”.

    – Bùn nhuyễn mềm muốn trát thành vách phải tựa vào kèo cột phên, thiếu chỗ tựa khó thành vánh tường. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải tựa vào người mà thành sự, làm quản lý, làm kẻ thừa hành tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.

    – Tuy nhiên cũng có những loại đất chất dính mạnh phơi nắng trở thành cứng cáp không phải dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải nhiều kinh lịch mới hay.

    – Vách để che gió, chắn mưa cho nên tư chất thường bao dung. Mệnh nhiều hung sát đa nghi thủ đoạn mà mang nạp âm Bích Thượng Thổ dễ đưa đến sơ hở mà bị hại.

    – Canh Tý, Tý Thủy bị Thổ khắc, khí thế nhược. Tân Sửu, Thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh.

     

    5. Đại Dịch Thổ – 大驛 土 – (Đất quán dịch lớn) Mậu Thân (1968 – 2028) và Kỷ Dậu (1969 – 2029)

    – Mậu Thân và Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ Dịch có một nửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng.

    – Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chổ cá sinh sống thoải mái mầu mỡ tích súc. Đại Dịch Thổ tự nó tích súc, đất rộng sông sâu.

    – Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm.

    – Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì ít bối rối.

     

    6. Sa Trung Thổ – 沙中土 – (Đất pha cát – phù sa) Bính Thìn (1976 – 2036) và Đinh Tỵ (1977 – 2037)

    – Bính Thìn và Đinh Tỵ, vì Thổ cục tràng sinh tại Thân cho nên tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Hỏa của Bính Đinh đến Thìn là Quan Đới, đến Tỵ là Lâm Quan, Thổ đã Mộ Tuyệt, vượng Hỏa quay lại sinh Thổ, vì vậy đặt là Sa Trung Thổ (đất lẫn trong cát).

    – Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc Thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa tập trung tài bồi thành bãi thành bờ nhiều mầu mỡ.

    – Mệnh Sa trung thổ là đất phá cát, cát của đất phù sa. So với Bính Thìn, thì Mệnh Đinh Tỵ ít chất thủy hơn, do đó chất phù sa cũng ít hơn, khô ráp hơn nên hạn chế Hỏa vì hỏa sẽ làm khô cằn đất phù sa.

    – Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên tính chất uyển chuyển, giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng.

    – Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị cho nên cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn. Đinh Tỵ, uyển chuyển, khéo léo và mềm mại hơn so với tuổi Bính Thìn.

    Tam Nguyên Phong Thuỷ

    --- Bài cũ hơn ---

  • Mệnh Thổ Dùng Ví Màu Gì Hợp Nhất? Cách Chọn Mua Ví Nam Nữ Mệnh Thổ
  • Mệnh Dương Liễu Mộc (2002 – 2003) Hợp Màu, Mệnh, Con Số Nào?
  • Quy Luật Ngũ Hành Tương Sinh: Ý Nghĩa Chuẩn Phong Thủy
  • Đá Phong Thủy Theo Mệnh Mộc – Đại Lâm Mộc
  • Đông Tứ Mệnh – Chấn – 3 – Thầy Khải Toàn

Lợi Và Hại Của Ngũ Hành Trong Phong Thủy Nhà Ở

--- Bài mới hơn ---

  • Ánh Sáng Và Màu Sắc Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Cách Sử Dụng Màu Sắc Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Ý Nghĩa Màu Sắc Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Cách Lựa Chọn Màu Sắc Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Vai Trò Của Màu Sắc Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Các yếu tố Ngũ hành luôn hiện diện trong mỗi ngôi nhà, chúng có mặt lợi và có mặt hại. Cùng điểm qua tác động của các yếu tố Ngũ hành trong phong thủy nhà ở.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

    Các yếu tố Ngũ hành luôn hiện diện trong mỗi ngôi nhà, chúng có mặt lợi và có mặt hại. Cùng điểm qua tác động của các yếu tố Ngũ hành trong phong thủy nhà ở.

    Gỗ tạo sức mạnh trong sáng tạo và sự phát triển, đại diện cho sự sinh sôi, lớn lên, linh hoạt và nhạy cảm. Ngôi nhà có quá nhiều yếu tố Mộc sẽ khiến chủ nhân cảm thấy ngột ngạt, cảm giác luôn không chủ động, thiếu sáng tạo và cứng rắn quá mức. Ngược lại, yếu tố này nếu quá ít sẽ làm cho người trong nhà cảm thấy thất vọng, trì trệ và mâu thuẫn trong tư tưởng.Sử dụng Khi sử dụng quá nhiều yếu tố Hỏa sẽ khiến người cư ngụ có cảm giác bực bội, tức giận, không kiểm soát được hành vi. Nhưng nếu thiếu yếu tố Hỏa trong nhà sẽ khiến mọi thứ trở nên hời hợt, thiếu cảm hứng.Yếu tố Thổ ảnh hưởng tới sức khỏe, tạo cảm giác yên ổn và cân bằng. Khi sử dụng quá nhiều trong không gian sống, con người sẽ rơi vào tình trạng nặng nề trong cảm xúc, buồn tẻ, uể oải. Còn ngược lại, người cư ngụ sẽ có cảm giác bối rối, hỗn loạn và không tập trung.Nhưng khi quá nhiều Kim, sẽ hình thành sự vô định, không có khả năng kiểm soát bản thân. Và ngược lại, cảm giác dễ nhận thấy là sự lạnh lẽo và thiếu tập trung.Sự cân bằng trong việc sử dụng

    ► chúng tôi gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

    Hỏayếu tố Hỏa trong phong thủy nhà ở là cách để giúp tăng sự phấn khích. Yếu tố phong thủy này cũng được tạo ra để mang đến cảm hứng và một chút liều lĩnh cần thiết.

    Thổ

    KimYếu tố Kim trong phong thủy nhà ở tượng trưng cho sự minh bạch và logic. Sự hiện diện của vật liệu bằng kim loại trong một không gian sống sẽ cho ta cảm giác gọn gàng, ngăn nắp.

    Thủyyếu tố Thủy trong phong thủy nhà ở sẽ mang tới cảm giác hứng thú, sự sâu sắc trong suy nghĩ và hành động.

    ST

    Mộc Quá nhiều Thủy sẽ tạo ra một cảm giác như bị chôn vùi, nặng nề. Trong khi đó, nếu quá nhẹ nhàng, bạn sẽ hiểu thế nào là một không gian sống cô độc, cách ly.

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net)

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tư Vấn Ngũ Hành Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Bí Quyết Cân Bằng Âm Dương Ngũ Hành Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Hình Khối Ngũ Hành Trong Phong Thủy Nhà Ở Và Ứng Dụng
  • Ý Nghĩa Của Ngũ Hành Trong Phong Thủy Nhà Ở
  • Cây Cảnh Trong Phong Thủy Nhà Ở

Cách Xem Và Chọn Gà Theo Mệnh Ngũ Hành

--- Bài mới hơn ---

  • Lựa Chọn Ngói Lợp Nhà Theo Phong Thủy
  • Chọn Gạch Lát Nền Cho Người Mệnh Kim Hợp Phong Thủy
  • Chọn Màu Sắc Gạch Ốp Lát, Nội Thất Phòng Ngủ Cho Gia Chủ Mệnh Kim
  • Cách Phối Màu Gạch Ốp Tường Đẹp Cho Gia Chủ Mệnh Kim
  • Mẫu Vòng Tay Hồ Ly Theo Mệnh
  • Xem gà theo mệnh phong thủy để chọn ra con gà có sự tương sinh giúp chủ nhân có những may mắn khi sở hữu chúng. Nếu bạn cần thận và tín ngưỡng hãy chọn cho mình những con gà theo mệnh để có những đối sách thích hợp trong các trận chiến gà.

    Trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn cách xem gà theo mạng đúng nhất khi chọn gà để đặt cược hoặc chọn gà để chiến đấu đem về phần thắng lợi.

    1. Chọn gà theo luật ngũ hành

    Ngũ hành là 5 mệnh: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. 5 mệnh này tương ứng với từng loại gà. Để luận về sắc mạng chia theo ngũ hành và tính hơn thua của mỗi chiến kê thì các sách tham khảo đều ghi như sau:

    Xám: Vượng,

    Ó vàng: Tử

    Tía: Tướng

    Nhạn: Tù

    Ô: Hưu

    Hạ ( tháng 4 – 5 – 6)

    Xám: Hưu,

    Ó vàng: Tướng

    Tía: Vượng

    Nhạn: Tử

    Ô: Tù

    Thu ( tháng 7 – 8 – 9)

    Xám: Tử

    Ó vàng: Hưu

    Tía: Tù

    Nhạn: Vượng

    Ô: Tướng

    Đông ( tháng 10 -112 – 12)

    Xám: Tướng,

    Ó vàng: Tù

    Tía: Tử

    Nhạn: Hưu

    Ô: Vượng

    Trong luật ngũ hành có sự tương sinh và tương khắc lẫn nhau. Bên cạnh đó các mệnh còn có sự tương hòa, tương thừa, tương vũ. Nhìn vào điều này bạn sẽ nhận ra chiến kê của mình có hợp với mạng của chủ nhân hoặc có bình hòa được giúp chủ nhân may mắn hay không ?

    *Tương sinh: nghĩa là trợ giúp, hỗ trợ nhau, KIM sinh THỦY , THỦY sinh MỘC, MỘC sinh HỎA, HỎA sinh THỔ, THỔ sinh KIM đi giáp một vòng, các hành sinh lẫn nhau.

    *Tương khắc: hạn chế và xung khắc với nhau. Nhìn vào điều này để bạn có thể có những đối sách kịp thời khi gặp đối thủ hoặc lựa chọn những con gà nào trong trận chiến để cược. kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, các hành khắc lẫn nhau, không hành nào là vô địch.

    *Tương hòa: là dung hòa, không tương sinh mà cũng không tương khắc. Nó ở mức trung bình. Theo đó: kim~kim, mộc~mộc, thủy~thủy, hỏa~hỏa, thổ~thổ.

    *Tương thừa: hàm ý “thừa thế lấn áp”, chẳng hạn “mộc khắc thổ”, nếu mộc quá mạnh hoặc thổ quá suy thì gọi là “mộc thừa thổ”.

    *Tương vũ: hàm ý “khinh nhờn”, chẳng hạn “thủy khắc hỏa”, nếu hỏa quá mạnh hoặc thủy quá suy thì gọi là “hỏa vũ thủy”.

    Còn tiếp….Tạo ngay cho mình một tài khoản tại link 12bet để cược chọi gà nếu bạn đam mê cá cược.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Người Mệnh Kim Nên Nên Sơn Nhà Màu Gì?
  • Mệnh Kim Hợp Màu Gì? Cách Chọn Trang Phục Như Thế Nào?
  • Kính Cường Lực Ốp Bếp Hợp Mệnh Kim
  • Mệnh Kim Sinh Năm Nào? Mệnh Kim Hợp Màu Gì? ?
  • Mệnh Kim 1993 Hợp Màu Gì? Mệnh Kim 1993 Kỵ Màu Gì?