Review & Download Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh Pdf

--- Bài mới hơn ---

  • 30 Nguyên Tắc Dương Trạch Huyền Không Phi Tinh
  • Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh ” Tiêu Dao Blogs
  • Huyền Không Đại Quái Phong Thuỷ
  • Khóa Học Phong Thủy Huyền Không Đại Quái Online
  • Phong Thủy Huyền Không Đại Quái
  • Thông tin sách, ebook Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh

    Tác giả : Nhiều tác giả

    Hiện nay nhu cầu tìm hiểu về phong thủy nói chung hay phong thủy ứng dụng cũng như các trường phái phong thủy nổi tiếng đang được đề cập đến rất nhiều trên các diễn đàn nổi tiếng.

    Chính vì thế càng không thể phủ nhận được rằng, hiệu ứng từ hiệu quả của phong thủy đem lại cho mọi người áp dụng là không thể chối cãi vì đã từ hơn 6000 năm trước điều đó đã hoàn toàn được minh chứng rõ ràng.

    Vốn dĩ bản chất phong thủy học hay phong thủy chính phái được khởi thủy tại các nước có nền văn hóa phương Đông, tuy nhiên chính vì tính chính xác cùng kiến thức “tinh vi” đã được nhiều nền văn hóa khác như Phương Tây công nhận và du nhập từ sớm.

    Hiện nay trên rất nhiều diễn đàn cũng như website được “phủ” rất nhiều đầu tư liệu hay đầu sách để nghiên cứu rất hay, kể đến như nay tôi xin chia sẻ một “bí quyết ruột” để nhập môn rất sáng suốt là “Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh”.

    Tựa đề mang màu sắc khá “chung chung” của nhiều tác giả gồm: Elizabeth Moran, Đại sư phong thuy Joshep Yu và Đại sư Val Biktashev chịu trách nhiệm tổng hợp và biên soạn lại từ các tư liệu cổ xưa. Đặc biệt hơn hết, đầu sách này trong năm 2000 đã được đề xuất và đạt kết quả đánh giá là một số 300 quyển sách về phong thủy ứng dụng hay nhất tại London, Anh Quốc.

    Các tác giả biên soạn tư liệu “Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh” với mục đích khá mạo hiểu và có lối đi khá khác biệt so với mọi người nghiên cứu khác đó là: họ muốn truyền đạt và tiếp cận phong thủy với người phương Tây trên toàn thế giới.

    Cho đến nay các nhà nghiên cứu phong thủy học cũng như các chuyên gia phong thủy hàng đầu Việt Nam đều khẳng định rằng: Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh là đầu sách phù hợp đối với những ai đang muốn nghiên cứu nhập môn về bộ môn này.

    Bởi lẽ tính khái lược cùng hệ thống luận điểm xung quanh trường phái Huyền không học rất đa dạng và cuốn hút. Từ khái niệm đơn giản đến cách thức khai môn các vấn đề như ngũ hành, âm dương, hệ thống xác định hướng phù hợp, cách chọn ngày để tiến hành các ngày quan trọng đều được nhắc đến và khái lược trong tựa đề sách này.

    Ngoài các kiến thức nền vững chắc trong Phong Thủy Huyền Không, các tác giả còn giúp bạn có thể thử luận đoạn vận mệnh của những người có sức ảnh hưởng toàn cầu như: Công nương Dianna và Thái Tử Charles tại Anh hay cặp vợ chồng quyền lực Bill và Hillary Clinton,…

    Download sách, ebook Phong Thuỷ Huyền Không PDF

    Download ebook Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh bản PDF .

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh Là Gì?
  • Phong Thủy Huyền Không Học 2022
  • Phong Thủy Huyền Không Học (Tái Bản 2022)
  • Cửa Hàng Bán Bàn Thờ Ông Địa Hợp Phong Thủy Ở Quận Gò Vấp
  • Top 4 Địa Chỉ Bán Vòng Tay Phong Thủy Pandora Đẹp Nhất Quận Gò Vấp, Tp. Hcm 2022

Học Huyền Không Phi Tinh, Phong Thuỷ Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • 6 Thầy Phong Thủy Nổi Tiếng Ở Hà Nội Bạn Nên Biết
  • 27 Thầy Phong Thủy Giỏi Và Nổi Tiếng Hàng Đầu Tại Việt Nam
  • Tính Khoa Học Của Phong Thủy Trong Kiến Trúc Hiện Đại
  • Phong Thủy Là Mê Tính Hay Là Một Môn Khoa Học?
  • Cách Kê Bàn Học Cho Trẻ Đúng Chuẩn Và Theo Phong Thủy
  • Từ nhỏ, ông vốn là người yêu thích nghiên cứu văn hóa cổ điển phương Đông. Sau những giờ lên lớp ở cấp bậc tiểu học, trung học, là những giờ say mê tìm tòi học hỏi tại Thư Viện. Master Nguyễn Thành Phương đã lần lượt tìm đến học hỏi ở nhiều chuyên gia, nhiều thầy phong thủy, mệnh lý ở cả trong và ngoài nước (Hoa Kỳ, Canada). Tuy nhiên khi càng học hỏi nhiều thì các kiến thức truyền thụ từ các thầy không làm ông thỏa mãn. Cho đến khi ông có may mắn gặp gỡ và được chân truyền từ Đại Sư Lưu Dục Tài là Tổ Sư đời thứ 4 của phái Vô Thường Đàm Dưỡng Ngô tại Malaysia thì ông mới phát hiện ra đây mới chính là kiến thức Phong Thủy thật sự. Ông đã bỏ nhiều thời gian để học hỏi trực tiếp với Đại Sư Lưu Dục Tài về Phong Thủy, Âm Dương, Huyền Không, Kỳ Môn Độn Giáp, Bát Tự…

    Nhiều kiến thức quý giá được Lưu Đại Sư giảng dạy hoàn toàn không thể tìm thấy được ở bất cứ tài liệu, sách vở nào ở Việt Nam hay ở các nước khác. Một số học trò của Lưu Đại Sư đã trở thành các thầy Phong Thủy nổi tiếng ở Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc,…

    Năm 2022 cũng là năm ghi nhận dấu mốc quan trọng khi Thầy Nguyễn Thành Phương được giới thiệu và kết nạp chính thức vào Học Viện Phong Thuỷ Quốc Tế (IFSA) có trụ sở chính đặt tại Singapore. Ông là thành viên đầu tiên và duy nhất của Việt Nam đến thời điểm này được gia nhập và hiệp hội và mong rằng Tường Minh Phong Thuỷ sẽ tiếp tục mở rộng kiến thức Phong Thuỷ của mình và góp phần lan truyền kiến thức Phong Thuỷ chính thống đến nhiều học viên yêu thích khoa học Phong Thuỷ tại Việt Nam.

    Kỷ Niệm 30 Năm Thành Lập Central Academy of Feng Shui Malaysia

    Với mong muốn truyền bá và giảng dạy kiến thức Phong Thủy Tam Nguyên Chính Thống cho nhiều người yêu thích tìm hiểu, nghiên cứu Phong Thủy tại Việt Nam, Master Phương đã bỏ nhiều công sức, thời gian viết sách, mở các khóa giảng dạy, diễn thuyết khắp nơi…

    Thầy phong thuỷ đào tạo ra nhiều thế hệ chuyên gia phong thuỷ qua việc đào tạo phong thuỷ.

    Hiện tại, thầy phong thuỷ Nguyễn Thành Phương ưu tiên vấn đề đào tạo phong thuỷ những thế hệ chuyên gia phong thuỷ hay thầy phong thuỷ chuyên nghiệp bằng những khoá học tiếp tục chân truyền kiến thức các môn phái. Việc người học phong thuỷ 1 cách nghiêm túc trước hết có thể ứng dụng được kiến thức phong thuỷ cho gia đình, tiếp sau là người thân, bè bạn. Việc trở thành 1 thầy phong thuỷ chuyên nghiệp, giỏi tay nghề đòi hỏi kiến thức nắm bắt đúng đắn, chính xác và thực hành chuẩn xác. Việc nóng vội thực hành khi chưa rõ kiến thức có thể làm hại bản thân mình hay người khác.

    Chuyên gia Tư vấn phong thuỷ chuyên nghiệp như là 1 người giúp bạn xây nên những ngôi nhà chuẩn phong thuỷ, hay chỉnh sửa ngôi nhà đúng phong thuỷ, là việc ưu tiên thứ 2 mà thầy Phong Thuỷ Nguyễn Thành Phương ưu tiên. Đến 1 mức nào đó do quỹ thời gian có hạn, chúng tôi sẽ có đội ngũ chuyên gia phong thuỷ từ khắp các tỉnh thành của Viet Nam để trợ giúp khách hàng tại chỗ, không phân biệt khoảng cách địa lý.

    Thầy phong thuỷ đào tạo ra các thầy phong thuỷ tương lai, chúng tôi mong người học luôn có 1 cái mình minh mẫn, 1 cái đầu sáng tỏ và 1 cái tâm hướng thiện để làm phong thuỷ theo những điều Chân – Thiện – Mỹ, thực tế giải quyết những khó khăn cho khách hàng. Ngày càng làm cho xã hội theo 1 cách nào đó trở nên thịnh vượng và hạnh phúc hơn!

    Trân trọng,

    Thầy Phong Thuỷ Nguyễn Thành Phương

    Thành Viên Full Member Hiệp Hội Phong Thủy Quốc Tế IFSA

    Viện Nghiên Cứu Ứng Dụng Kiến Trúc Phong Thủy – Academy of Feng Shui Applied in Architecture (AFSA)

    Cố Vấn Cao Cấp công ty TNHH Tường Minh Phong Thuỷ (TMFS)

    Gỉang Viên Chính Trung Tâm Tường Minh Phong Thuỷ

    Gỉang Viên Hợp Tác Đào Tạo các chương trình Gíao Dục Kỹ Năng & Trực Tuyến như Sáng Tạo Việt, Topica, Unica, Ulearn, v.v…

    4 Cách liên hệ để nhận trợ giúp từ Tường Minh Phong Thuỷ & chúng tôi sẽ phản hồi thông tin của quý vị trong thời gian sớm nhất.

    Địa chỉ văn phòng: số 54, Đinh Công Tráng, Phường Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

    Tổng đài Số điện thoại: 08.6681.4141 – 0981.229.461

    Hộp thư điện tử: [email protected]

    Form liên hệ: http://phongthuytuongminh.com/contact

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Là Khoa Học Hay Mê Tín Dị Đoan?
  • Bố Trí Phòng Học Theo Phong Thủy Giúp Con Trẻ Học Tập Tốt, Tập Trung Hiệu Quả
  • Đặt Bàn Học Theo Phong Thủy Giúp Trẻ Sáng Dạ, Đỗ Đạt Cao
  • Bí Quyết Phong Thủy Giúp Con Bạn Học Giỏi Hơn
  • Phong Thủy Giúp Con Học Giỏi?

Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • Huyền Không Phi Tinh Cao Cấp (81 Kết Hợp Trong Tác Phẩm “âm Dương Nhị Trạch Thực Nghiệm”)
  • Sơ Lược Huyền Không Phong Thủy Và Huyền Không Phong Thủy Phái Trung Châu
  • Ứng Dụng Quẻ Dịch Trong Phong Thủy Khi Nào Là Cần Thiết
  • Thời Gian Và Không Gian Trong Phong Thủy Huyền Không
  • Phong Thủy Việt: Phong Thủy Huyền Không Lục Pháp
  • Dù muốn hay không, chúng ta khó có thể phủ nhận được vai trò của Phong thủy trong đời sống hiện đại. Ngày xưa, chỉ có tầng lớp vua chúa, quan lại và nhà giàu mới có đặc quyền sử dụng Phong thủy để duy trì sức khỏe, sự giàu có, thịnh vượng, và nhất là địa vị thống trị của họ. Nhưng ngày nay, hầu như toàn thể xã hội, ai ai cũng có quyền nghiên cứu và ứng dụng Phong thủy để mưu cầu hạnh phúc cho mình.

    Là một sản phẩm của xã hội Trung Hoa cổ xưa, ra đời cách đây đã 6000 năm, nhưng Phong thủy dường như không hề già cỗi, mà vẫn như “cây đời mãi mãi xanh tươi” ở nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Malaysia, Singapore, Triều Tiên.

    Vào năm 2000, tờ nguyệt san Phong thuỷ và đời sống hiện đại, có tòa soạn ở thủ đô Luân Đôn, Vương quốc Anh, đã chọn và đánh giá trên 300 cuốn sách viết về phong thủy để lập nên một danh sách 10 cuốn sách Phong thủy hay nhất. Cuốn The Complete Idiot’s Guide to Feng Shui của ba tác giả Elizabeth Moran, Joseph Yu và Val Bitakshev được vinh dự đứng ở vị trí thứ ba. Và hôm nay, sau rất nhiều nỗ lực của Công ty Sách Alpha, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, và đặc biệt là đồng dịch giả Hồng Hạnh, Khánh Toàn bản tiếng Việt của cuốn sách nói trên với tên gọi Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh đã chính thức ra mắt bạn đọc Việt Nam.

    Cuốn sách sẽ mang tới cho độc giả cái nhìn khái quát và toàn diện nhất về phong thủy, nhờ cách diễn đạt dễ hiểu và những lập luận mang tính khoa học của tác giả.

    Hiểu biết cặn kẽ về thời gian và không gian ảnh hưởng và có vai trò quan trọng như thế nào đến sức khỏe, tài lộc và các mối quan hệ của bạn. Từ những kiến thức đó, bạn sẽ biết cách bố trí và sắp xếp không gian sống, đồ đạc trong nhà sao cho “hợp phong thủy” nhất, mang lại tài lộc và may mắn cho gia đình.

    Cuốn sách phong thủy này con độc giả biết được ” Ngôi sao bản mệnh ” đóng vai trò quyết định như thế nào đối với tính cách và sự hòa hợp của bạn với người khác. Chọn được những màu sắc, nghề nghiệp và môi trường sống phù hợp nhất với bạn.

    Biết được các cá nhân, gia đình, công ty đã ứng dụng Phong thủy ra sao để có được nhiều thành tựu trong công việc, có được sức khỏe, niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.

    Với những thông tin và kiến thức trong cuốn sách, bạn sẽ có cơ hội kiểm chứng những lời tiên đoán về vận mệnh của những nhân vật nổi tiếng thế giới như: cặp vợ chồng cựu Tổng thống Mỹ Bill và Hillary Clinton; Công nương Dianna, Thái tử Charles và Hoàng tử William của Vương quốc Anh…

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Huyền Không Học
  • Xác Định Hướng Nhà Hợp Tuổi Theo Phong Thủy
  • 1987 Hợp Hướng Nào, Xem Hướng Nhà Hợp Phong Thủy Tuổi Đinh Mão
  • Hướng Xây Nhà Hợp Tuổi Bính Thìn 1976 Chuẩn Phong Thủy
  • Chuyên Tư Vấn Và Dạy Phong Thủy, Giá: Liên Hệ, Gọi: 0903 875 733, Quận Gò Vấp

Áo Ngữ Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • Huyền Không Đại Quái Trạch Nhật Thực Hành
  • Huyền Không Đại Quái Trạch Nhật Pháp
  • Phương Pháp Chọn Hướng Nhà Đạt Chuẩn Theo Phong Thủy
  • Tư Vấn Phong Thủy: Chọn Hướng Nhà Theo Tuổi Đông Tây Mệnh Đúng Hay Sai?
  • Phong Thủy Huyền Không Phần 8
  • Chủ khách luận đắc thất – Ngũ hành thống cửu tinh

    Tại sơn thì sơn tinh là chủ, hướng tinh là khách, vận tinh bổ trợ

    Tại hướng thì hướng tinh là chủ, sơn tinh là khách, vận tinh bổ trợ

    Tại các sơn khác thì dụng thủy thì hướng tinh là chủ, sơn tinh là khách, vận tinh bổ trợ. Dụng sơn thì sơn tinh là chủ, hướng tinh là khách, vận tinh bổ trợ.

    Lấy ví dụ tọa Tân hướng Ất 104 độ bên trên:

    Tại hướng, hướng thì hướng tinh 4 cùng sơn tinh 3 đều là Mộc nên tỷ hòa, hướng tinh đắc vị, hướng tinh đã đắc vị thì không cần luận đến trợ tinh(vận tinh).

    Tại sơn, sơn tinh 8 hướng tinh 8 cùng là Thổ nên tỷ hòa, sơn tinh đắc vị, sơn tinh đã đắc vị thì không cần luận đến trợ tinh(vận tinh).

    Nhà khai chính môn tại Giáp, dụng thủy nên lấy hướng tinh làm chủ, hướng tinh tại Giáp là 3 Mộc, sơn tinh là 5 Thổ. Mộc khắc Thổ là chủ khinh khách nên dù có đắc vị nhưng chỉ trung bình mà thôi.

    Phối dùng Tam đại quái 3 phương Giáp Bính Tuất, dùng thủy nên hướng tinh làm chủ. Tại Giáp đã luận như trên; Tại Bính hướng tinh 9 Hỏa, sơn tinh 8 Thổ, Hỏa sinh Thổ là sinh xuất nên khách khinh chủ, hướng tinh không đắc vị, luận đến vận tinh bổ trợ là 3 Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Bính là đất vượng Hỏa mà không vượng Thổ, 9 Hỏa lại được 3 Mộc bổ trợ nên dù sinh xuất vẫn dùng được; Tại Tuất hướng tinh 6 Kim, sơn tinh 2 Thổ. Sơn tinh sinh hướng tinh là cát.

    Như vậy trong phối dùng bộ Tam đại quái này thì đắc vị và phát huy được tác dụng. Nếu dùng bộ Tam đại quái tại Tý Tốn Dậu thì không thể đắc vị do tại Tý và Dậu 6-9 khắc sát ác liệt mà trợ tinh 4 (tại Tý) và 1 (tại Dậu) đều không giúp ích được gì.

    “Chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng, khách tại Tây hề chủ tại Đông”. Dụng 9 tinh đắc thất phải xét đến Ngũ hành.

    Chính thần, Linh thần và Chiếu thần

    Dương thuận Âm nghịch, Dương động mà Âm tĩnh vốn là cái lẽ tự nhiên. Chính thần tĩnh tại, Linh thần luôn động.

    9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ, 9 tinh vốn tự có dương có âm, không phải cố định 1 3 7 9 là dương, 2 4 6 8 là âm. Âm Dương của 9 tinh khéo dùng mới là diệu, mỗi một tinh nhập trung có thuận và nghịch 2 đường riêng biệt. Chỉ sự biến đổi của thời gian là Nghịch, chỉ sự động tĩnh của không gian là Thuận.

    Chính thần

    Thái dương quá cung hành độ một năm khởi từ Tuất đi nghịch Dậu, Thân… về lại Tuất là Thái dương quá cung đủ 1 năm. Quan niệm này cho thấy Địa(địa cầu) tĩnh. 9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ tinh như Thái dương vậy, hành độ nghịch phi, nơi Ngũ hoàng trú đóng chính là Chính thần vị.

    Vận 1: 1 nhập trung nghịch phi, 2 đến Tốn, 3 đến Chấn, 4 đến Khôn, 5 đến Khảm. Khảm là chính thần vận 1.

    Vận 2: 2 nhập trung nghịch phi, 3 đến Tốn, 4 đến Chấn, 5 đến Khôn. Khôn là chính thần vận 2.

    Vận 3: 3 nhập trung nghịch phi, 4 đến Tốn, 5 đến Chấn. Chấn là chính thần vận 3.

    Tuần tự như vậy ta có Chính thần vị các vận:

    Vận 1 – Khảm, 2 Khôn, 3 Chấn, 4 Tốn, 6 Càn, 7 Đoài, 8 Cấn, 9 Ly; 10 năm đầu vận 5 tại Tốn, 10 năm sau vận 5 tại Càn.

    Linh thần

    Hành độ Xuân Hạ Thu Đông một năm khởi từ Dần đi thuận đến Mão, Thìn, Tị… về lại Dần là hết một năm. Xuân Hạ Thu Đông thực là chuyển động của Địa(địa cầu) quanh Thiên(mặt trời, Thái dương). Quan niệm này cho thấy Địa động. 9 tinh lấy Ngũ hoàng làm chủ tinh, hành độ thuận phi, nơi Ngũ hoàng trú đóng chính là Linh thần vị.

    Vận 1: 1 nhập trung thuận phi, 2 đến Càn, 3 đến Đoài, 4 đến Cấn, 5 đến Ly. Ly là Linh thần vị.

    Vận 2: 2 nhập trung thuận phi, 3 đến Càn, 4 đến Đoài, 5 đến Cấn, Cấn là Linh thần vị.

    Tuần tự như vậy ta có Linh thần vị các vận:

    Vận 1 – Ly, 2 Cấn, 3 Đoài, 4 Càn, 6 Tốn, 7 Chấn, 8 Khôn, 9 Khảm; 10 năm đầu vận 5 tại Càn, 10 năm sau vận 5 tại Tốn.

    Phương vị chữ xanh là Chính thần, Phương vị chữ đỏ là Linh thần

    Chính thần, Linh thần tự nhiên có phép an bài, không phải cách luận đối cung Chính thần là Linh thần một cách khiên cưỡng. Chính thần, Linh thần thực sự là 2 khí thuận nghịch của 9 tinh, sao 5 vốn là chủ 9 tinh, nơi nó đến nếu nghịch là Chính, nếu thuận là Linh.

    Chiếu thần

    Các sách viết về Chiếu thần đều nói lấy Hà đồ số với vận tinh làm Chiếu thần, như vận 1 lấy 6 làm chiếu thần, hợp số 1-6 Hà đồ; như vận 8 lấy 3 làm chiếu thần, hợp số 8-3 Hà đồ… cũng tạm chấp nhận, nhưng vì sao phương Chiếu thần cần thủy, lộ, động khí thì lại bế tắc, không giải thích được.

    Chính thần vốn là âm, tĩnh tại. Quản vận số thời gian lưu chuyển nên cần dương tương phối. Phương Linh thần vốn không thể tương phối do 2 khí Cửu tinh thuận nghịch không cùng đường nên không phối được.

    9 tinh thì khởi thủy tại 1 và chung cuộc tại 9. Nguyên vận 3 nguyên 9 vận (123456789) thực dùng là 2 nguyên 8 vận (12346789). Thượng nguyên 1234 thì lấy chung số (9) làm Chiếu thần. Hạ nguyên 6789 thì lấy khởi thủy số (1) làm Chiếu thần. Đây là do 2 khí Tiên thiên Khảm Ly giao nhau mà thành, thượng nguyên khởi Ly, hạ nguyên khởi Khảm.

    – Vận 1 nhập trung nghịch phi: 2 Tốn, 3 Chấn, 4 Khôn, 5 Khảm, 6 Ly, 7 Cấn, 8 Đoài, 9 Càn. 5 Khảm là Chính thần, 9 Càn là Chiếu thần.

    – Vận 2 nhập trung nghịch phi: 3 Tốn, 4 Chấn, 5 Khôn, 6 Khảm, 7 Ly, 8 Cấn, 9 Đoài, 1 Càn. 5 Khôn là Chính thần, 9 Đoài là Chiếu thần.

    – Vận 3 nhập trung nghịch phi: 4 Tốn, 5 Chấn, 6 Khôn, 7 Khảm, 8 Ly, 9 Cấn, 1 Đoài, 2 Càn. 5 Chấn là Chính thần, 9 Cấn là Chiếu thần.

    – Vận 4 nhập trung nghịch phi: 5 Tốn, 6 Chấn, 7 Khôn, 8 Khảm, 9 Ly, 1 Cấn, 2 Đoài, 3 Càn. 5 Tốn là Chính thần, 9 Ly là Chiếu thần.

    – Vận 6 nhập trung nghịch phi: 7 Tốn, 8 Chấn, 9 Khôn, 1 Khảm, 2 Ly, 3 Cấn, 4 Đoài, 5 Càn. 5 Càn là Chính thần, 1 Khảm là Chiếu thần.

    – Vận 7 nhập trung nghịch phi: 8 Tốn, 9 Chấn, 1 Khôn, 2 Khảm, 3 Ly, 4 Cấn, 5 Đoài, 6 Càn. 5 Đoài là Chính thần, 1 Khôn là Chiếu thần.

    – Vận 8 nhập trung nghịch phi: 9 Tốn, 1 Chấn, 2 Khôn, 3 Khảm, 4 Ly, 5 Cấn, 6 Đoài, 7 Càn. 5 Cấn là Chính thần, 1 Chấn là Chiếu thần.

    – Vận 9 nhập trung nghịch phi: 1 Tốn, 2 Chấn, 3 Khôn, 4 Khảm, 5 Ly, 6 Cấn, 7 Đoài, 8 Càn. 5 Ly là Chính thần, 1 Tốn là Chiếu thần.

    “Khảm Ly nhị khí quán Càn Khôn”. Chính thần là âm tĩnh tại, phối cùng Chiếu thần là dương nên tất nhiên Chiếu thần là động, cần thủy, lộ, động khí. Đây là cái lẽ tự nhiên của Âm Dương giao cấu, động tĩnh tương hợp. Phép làm nhà nếu phù hợp Linh-Chính-Chiếu thần, tức nơi phương Chính thần thì sơn vượng lại có sơn, nơi linh thần và chiếu thần thì thủy vượng lại có thủy lộ thì tốc phát rất nhanh, nếu ngược lại phương Chính thần hướng tinh vượng mà lại có thủy, lộ… nơi phương Linh thần, Chiếu thần sơn tinh vượng mà lại có thực sơn thì đó là “Thượng sơn Hạ thủy”, trong cái cát có cái hung, nếu sơn tán thủy loạn thì đại hung.

    Cần đặc biệt lưu ý.

    Lời kết

    Đây tuy chưa phải là toàn bộ Áo ngữ Huyền không Phi tinh nhưng là những cái tinh túy nhất. Tôi đã lựa chọn và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa lên diễn đàn. Ngõ hầu giúp các bạn ít nhiều trong việc tìm một nơi ở tốt hoặc cải tạo những chổ chưa phù hợp hiện nay của ngôi nhà sao cho được tốt hơn.

    Đến đây thì phần kiến thức Huyền không Phi tinh 6 phái dường như không còn lại được bao nhiêu. Tuy nhiên đối với các bạn mới học về Huyền không thì đó lại là bước khởi đầu rất tốt cho việc học về Phong thủy Huyền không.

    Cảm ơn rất nhiều những lời ẩn giấu của cổ thư và ẩn nghĩa của Tưởng Công đã giúp Nam Phong hoàn thành Huyền không Phi tinh.

    Nhâm Dần nguyệt, Nhâm Thìn niên. Nam Phong

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Huyền Không Phần 9
  • Trung Châu Phái Huyền Không Phong Thuỷ Sắp Xếp Long Bí Quyết Cùng Vận Dụng
  • La Kinh Phong Thuỷ Tiếng Việt, La Bàn Phong Thuỷ, La Bàn Huyền Không
  • Thẩm Thị Huyền Không Học Pdf
  • Phong Thủy Huyền Không Phần 2

Huyền Không Phi Tinh Toàn Tập

--- Bài mới hơn ---

  • Ý Nghĩa Của Phong Thuỷ Trong Việc Thiết Kế Và Xây Dựng Hồ Bơi (Phần 1)
  • Ý Nghĩa Và Nguồn Gốc Phong Thủy Của Hoa Mọc Lan Mang Lại Sung Túc Gia Đình
  • Top 7 Chuyên Gia Phong Thủy Nổi Tiếng Nhất Ở Việt Nam
  • Trang Sức Phong Thủy Hộ Mệnh
  • Những Tác Dụng Phong Thủy Ít Người Biết Của Tượng Hồ Lô
  • Huyền không phi tinh là môn Phong thủy dựa vào sự di chuyển của 9 con số theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái mà đoán định sự cát, hung, được, mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch).

    Có thể nói Bát quái chính là sự thu tóm những biến chuyển của Trời, Đất, còn sự di chuyển của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên Xích chính là những biến hóa, thay đổi của sự vật. Và có tác động, ảnh hưởng tới 1 căn nhà hay 1 ngôi mộ vì vậy dựa vào Cửu tinh ta sẽ biết được vận khí tốt, xấu của căn nhà hay ngôi mộ đó theo từng thời gian nhất định. Đây chính là bản chất của trường phái Phong thủy Huyền Không Phi tinh.

    1. Sơn, Hướng, và Nguyên Long

    1.1 Sơn hướng và nguyên long

    Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nêm không có phương hướng.

    Mỗi cung trong Bát quái lại chia làm 3 cung nhỏ. Trên la bàn sẽ được 24 cung. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn-Khôn- Cấn-Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

    Bảng Tam nguyên Long để xét âm dương cho Hướng

    Bảng Tam nguyên Long để xét âm dương cho Sơn

  • Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.
  • Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;
  • Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mổi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mổi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

1.2. Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướngkiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít.

Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mổi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này ” hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

1.3 Tam nguyên long

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

  • THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :

    • 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
    • 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.
  • ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:

    • 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
    • 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.
  • NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:

    • 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
    • 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH.

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mổi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, ThiênNhân, theo chiều kim đồng hồ.

    Ví dụ: Như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ

    với NHÂM thuộc Địa nguyên long (trái) Nghịch tử

    TÝ thuộc Thiên nguyên long (giữa) quẻ Phụ mẫu

    và QUÝ thuộc Nhân nguyên long (phải) Thuận tử

Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

  • Ví dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng Đinh 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ đuoc nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.
  • Ví dụ: Như hướng NAM được chia thành 3 sơn là BÍNH – NGỌ – ĐINH.

    với BÍNH thuộc Địa nguyên long (trái) Nghịch tử

    NGỌ thuộc Thiên nguyên long (giữa) quẻ Phụ mẫu

    ĐINH thuộc Nhân nguyên long (phải) Thuận tử

1.4 Tam Nguyên, Cửu Vận

Một căn nhà có thể được xây dựng trên 1 mảnh đất có địa thế tốt (hoặc xấu), nhưng không phải vì thế mà nó sẽ tốt (hay xấu) vĩnh viễn, mà tùy theo biến đổi của thời gian sẽ đang từ vượng chuyển sang suy, hay đang từ suy chuyển thành vượng. Đó là lý do giải thích tại sao có nhiều gia đình khi mới vào ở 1 căn nhà thì làm ăn rất khá, nhưng 5, 10 năm sau lại bắt đầu suy thoái dần. Hay có những gia đình sau bao nhiêu năm sống trong 1 căn nhà nghèo khổ, bỗng tới lúc con cái ăn học thành tài, gia đình đột nhiên phát hẳn lên… Cho nên đối với Phong thủy Huyền Không thì không những chỉ là quan sát địa hình, địa vật bên ngoài, cấu trúc, thiết kế bên trong căn nhà, mà còn phải nắm vững từng mấu chốt của thời gian để đoán định từng giai đoạn lên, xuống của 1 trạch vận (nhà ở hay phần mộ). Nhưng thời gian là 1 chuyển biến vô hình, chỉ có đi, không bao giờ trở lại, thế thì lấy gì làm căn mốc để xác định thời gian? Để giải quyết vấn đề này, người xưa đã dùng cách chia thời gian ra thành từng Nguyên, Vận. Nguyên là 1 giai đoạn dài khoảng 60 năm hay 1 Lục thập Hoa Giáp. Mỗi Nguyên lại được chia thành 3 vận, mỗi vận kéo dài khoảng 20 năm. Mặt khác, cổ nhân còn định ra Tam Nguyên là:

  • Thượng Nguyên: bao gồm 3 vận 1, 2, 3.
  • Trung Nguyên: bao gồm 3 vận 4, 5, 6.
  • Hạ Nguyên : bao gồm 3 vận 7, 8, 9.

Như vậy, Tam Nguyên Cửu Vận tức là 3 Nguyên: Thượng, Trung, Hạ, trong đó bao gồm 9 Vận, từ Vận 1 tới Vận 9. Tổng cộng là chu kỳ 180 năm, cứ từ Vận 1 (bắt đầu vào năm GIÁP TÝ) đi hết 3 Nguyên (tức 9 Vận) rồi lại trở về Vận 1 Thượng Nguyên lúc ban đầu. Cứ như thế xoay chuyển không ngừng. Còn sở dĩ người xưa lại dùng chu kỳ 180 năm (tức Tam Nguyên Cửu Vận) làm mốc xoay chuyển của thời gian là vì các hành tinh trong Thái Dương hệ cứ sau 180 năm lại trở về cùng nằm trên 1 đường thẳng. Đó chính là năm khởi đầu cho Vận 1 của Thượng Nguyên. Dùng đó làm mốc để tính thời gian, người ta có thể suy ra Tam Nguyên Cửu Vận gần đây nhất là:

THƯỢNG NGUYÊN:

* Vận 1: từ năm 1864- 1883

* Vận 2: từ năm 1884- 1903

* Vận 3: từ năm 1904- 1923.

TRUNG NGUYÊN :

* Vận 4: từ năm 1924- 1943

* Vận 5: từ năm 1944- 1963

* Vận 6: từ năm 1964- 1983

HẠ NGUYÊN:

* Vận 7: từ năm 1984- 200

* Vận 8: từ năm 2004- 2023

* Vận 9: từ năm 2024- 2043

Như vậy, năm 2043 là năm cuối cùng của vận 9 Hạ Nguyên. Cho nên vào năm 2044 (tức năm GIÁP TÝ) thì lại trở về vận 1 của Thượng Nguyên, cứ như thế xoay chuyển mãi không ngừng. Điều quan trọng cho những ai mới học Huyền Không phi tinh là phải biết rõ năm nào thuộc Vận và Nguyên nào. Chẳng hạn như năm 1980 là thuộc về vận 6 Trung Nguyên, vì nó nằm trong giai đoạn từ năm 1964-1983. Hoặc như năm 1991 là thuộc về vận 7 Hạ Nguyên, vì nó nằm trong giai đoạn từ năm 1984- 2003. Cho nên những nhà cửa hay phần mộ xây trong năm 1991 đều thuộc về vận 7 Hạ Nguyên, hay những nhà xây năm 1980 đều thuộc về vận 6 Trung Nguyên. Có nắm vững được điều này thì mới có thể thiết lập trạch vận cho nhà cửa hay mộ phần được.

2. Phương pháp lập tinh bàn

Muốn lập tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà (hay 1 ngôi mộ) thì vấn đề trước tiên là phải biết căn nhà hay ngôi mộ đó được xây dựng trong năm nào, tháng nào? Rồi dựa vào bảng Tam Nguyên Cửu Vận gần đây nhất mà xác định nhà đó thuộc vận nào?

2.1 Phương pháp xác định Vận bàn

Thí dụ như 1 căn nhà được xây xong vào tháng 6 năm 1984. Nếu nhìn vào bảng Tam Nguyên Cửu Vận gần đây thì thấy Vận 7 bắt đầu từ 1984 và kết thúc vào cuối năm 2003, cho nên biết nhà đó thuộc vận 7 Hạ Nguyên.

Nhưng vấn đề xác định nhà thuộc vận nào trở nên rắc rối và phức tạp khi 1 căn nhà đã được xây xong khá lâu, sau đó được chủ nhà tu sửa hay xây lại nhiều lần. Hoặc sau khi xây xong thì căn nhà đã được đổi chủ… Đối với những căn nhà trên thì việc xác định căn nhà thuộc vận nào là phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Nếu sau khi vào ở 1 thời gian rồi chủ nhà hoặc là dỡ mái lợp lại (nếu là nhà trệt), hoặc là tu sửa quá 1/3 diện tích căn nhà, hoặc là đập đi xây mới thì căn nhà sẽ không còn thuộc về vận cũ lúc mới xây nhà hay dọn vào nhà ở nữa, mà sẽ thuộc về vận là lúc gia chủ thực hiện những việc tu sửa trên.
  • Nếu căn nhà được đổi chủ (vì bán hoặc cho thuê) thì khi lập tinh bàn căn nhà cho chủ mới thì phải dựa vào thời điểm họ dọn vào nhà này ở, chứ không dựa vào thời điểm lúc xây nhà. Nếu 1 căn nhà được đổi chủ nhiều lần, thì khi lập tinh bàn cho người chủ nào thì chỉ dựa vào thời điểm người đó dọn vào căn nhà để ở là thuộc vận nào. Cũng lấy thí dụ căn nhà ở trên, xây xong và dọn vào ở tháng 6 năm 1984 nên căn nhà thuộc vận 7. Nhưng nếu vào năm 2000 người chủ đó bán nhà cho 1 người khác. Khi người này dọn vào ở trong năm đó thì trạch vận căn nhà vẫn thuộc vận 7 (vì vận 7 bắt đầu từ năm 1984 và kết thúc vào cuối năm 2003). Nếu người này ở tới năm 2005 rồi lại bán nhà đi nơi khác, thì khi người chủ mới dọn về nhà này thì trạch vận căn nhà của họ lại thuộc về Vận 8 (vì Vận 8 bắt đầu từ năm 2004 và kết thúc vào cuối năm 2023) Cho nên tùy thời điểm mà gia chủ dọn vào căn nhà là thuộc vận nào mà tính trạch vận cho họ thuộc vận đó.
  • Đối với những căn nhà vừa tu sửa như trường hợp 1, vừa thay đổi chủ như trường hợp 2 thì trường hợp nào xảy ra gần nhất thì trạch vận của căn nhà sẽ thuộc về Vận đó. Cũng lấy thí dụ căn nhà xây năm 1984 (nhà thuộc vận 7), sau đó bán lại cho 1 người khác vào năm 2000 (nhà vẫn thuộc vận 7). Nhưng đến năm 2004 thì người này tu sửa nhà, nên nhà lúc đó sẽ thuộc về vận 8. Đến khi người đó bán nhà vào năm 2005 thì căn nhà cũng vẫn thuộc vận 8 đối với chủ mới.
  • Đối với những căn nhà tuy không đổi chủ hay được tu sửa, nhưng nếu chủ nhà đóng cửa đi vắng 1 thời gian từ hơn 1 tháng trở lên, đến khi họ trở về thì căn nhà sẽ thuộc về Vận vào lúc họ trở về, chứ không còn thuộc về Vận cũ nữa. Cũng lấy thí dụ nhà xây năm 1984, người chủ sau khi mua ở đó được hơn 20 năm. Tới năm 2005 người đó có công chuyện phải đi xa hơn 2 tháng mới về. Như vậy khi người này trở về nhà thì lúc đó căn nhà sẽ chuyển sang thuộc về Vận 8, chứ không còn thuộc về Vận 7 nữa.
  • Đối với những căn nhà được xây hay dọn vào ở trong những năm cuối của 1 vận thì trạch vận của căn nhà thường là thộc về vận mới, chứ cũng không thuộc về vận cũ nữa. Thí dụ như những căn nhà được xây hay được dọn vào ở năm 2003, tức là năm cuối cùng của Vận 7 thì trạch vận của căn nhà sẽ thuộc về Vận 8, chứ không thuộc về Vận 7 nữa.

Khi đã biết cách xác định nhà (hay mộ) thuộc Vận nào thì mới có thể lập tinh bàn cho căn nhà (hay phần mộ đó).

2.2 – Hướng dẫn an Vận tinh

Trước hết lấy 1 tờ giấy trắng vẽ 1 ô vuông lớn, sau đó chia ô vuông đó ra làm 9 ô nhỏ, với 8 ô chung quanh tiêu biểu cho 8 hướng: BẮC, ĐÔNG BẮC, ĐÔNG, ĐÔNG NAM, NAM, TÂY NAM, TÂY, và TÂY BẮC. Riêng ô giữa được coi là trung cung. Sau đó mới có thể tiến hành việc lập tinh bàn.

Thời gian được chia làm 3 nguyên, gồm: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Mỗi nguyên lại chia làm 3 Vận. Mỗi Vận là 20 năm

  • Thượng Nguyên (tổng cộng 60 năm) gồm:

    • Vận 1: 1864 – 1883 (Giáp Tý – Quý Mùi)
    • Vận 2: 1884 – 1903 (Giáp Thân – Quý Mão)
    • Vận3: 1904 – 1923 (Giáp Thìn – Quý Hợi)
  • Trung nguyên (tổng cộng 60 năm) gồm:

    • Vận 4: 924 – 1943 (Giáp Quý – Quý Mùi)
    • Vận 5: 944 – 1963 (Giáp Thân – Quý Mão)
    • Vận 6: 1964 – 1983 (Giáp Thìn – Quý Hợi)
  • Hạ nguyên (tổng cộng 60 năm) gồm:

    • Vận 7: 1984 – 2003 (Giáp Quý – Tý Mùi)
    • Vận 8: 2004 – 2023 (Giáp Thân – Quý Mão)
    • Vận 9: 2014- 2043 (Giáp Ngọ- Quý Hợi)

Tổng 3 nguyên là 180 năm. Hết hạ nguyên lại tới thượng nguyên.

Hiện tại chúng ta đang sống trong hạ nguyên;

– Vận 7 từ 1984 đến 2003

Vận 8 từ 2004 đến 2023

– Vận 9 từ 2024 đến 2063

Đến vận của sao nào thì lấy sao đó nhập trung cung, xác định các sao khác theo vòng lường thiên xích thuận

2.3 Cách xác định tọa tinh và hướng tinh bay thuận hay nghịch theo đường Lường thiên xích

Để xác định tọa tinh và hướng tinh bay thuận hay bay nghịch, chúng ta dựa trên 5 quy tắc sau:

  1. Quy tắc 1: Nếu tọa và hướng thuộc sơn thứ nhất (ví dụ: nhà hướng Bính, Mùi, Canh… thuộc sơn thứ nhất) và tọa tinh hoặc hướng tinh là sao 1, 3, 7, 9 thì sao sẽ bay thuận.
  2. Quy tắc 2: Nếu tọa và hướng thuộc sơn thứ nhất (ví dụ: nhà hướng Bính, Mùi, Canh… thuộc sơn thứ nhất) và tọa tinh hoặc hướng tinh là sao 2, 4, 6, 8 thì sao sẽ bay nghịch.
  3. Quy tắc 5: Trường hợp tọa tinh hay hướng tinh là sao số 5 thì

    • Nếu Sao vận tinh ở trung cung là: 1, 3, 7, 9 và hướng tinh thuộc sơn thứ nhất sẽ bay thuận, hướng tinh ở sơn thứ 2 và thứ 3 sẽ bay nghich.
    • Nếu Sao vận tinh ở trung cung là: 2, 4, 6, 8 và hướng tinh thuộc sơn thứ nhất sẽ bay nghịch, hướng tinh ở sơn thứ 2 và thứ 3 sẽ bay thuận.

Thí dụ: Nay ta đang ở vận 8. Lấy số 8 nhập trung cung bay thuận ta được vận bàn như hình sau:

2.4 – Hướng dẫn an Hướng tinh vào tinh bàn:

Sau khi có Vận bàn ta lấy số ở Hướng nhà cho nhập trung cung, rồi cho bay thuận hay nghịch theo quy tắc ở trên.

Ví dụ: Nhà tọa Càn, hướng Tốn (Hướng Tốn thuộc Đông Nam). Như hình Tinh bàn vận 8 ở trên. Hướng nhà có sao số 7. Ta lấy 7 nhập trung cung, ta cho 7 bay nghịch (thường thì hướng tinh đặt bên phải của vận tinh) ta được hình bên dưới.

2.5 Hướng dẫn an Sơn tinh vào tinh bàn

Sơn” chỉ khu vực sau nhà , tức phương toạ. Lấy số của Vận bàn tại phương toạ đem nhập trung cung, để ở góc bên trái. Xem Phương toạ là sơn gì? Thuộc tam nguyên long nào? âm hay dương?

Thí dụ: Vẫn lấy nhà ở trên lập tinh bàn cho vận 8, Nhà toạ Càn, có vận tinh tại Càn là 9. Ta lấy 9 nhập trung cung, ta cho 9 bay nghịch (thường thì Sơn tinh đặt bên trái của vận tinh) ta được tinh bàn như hình bên dưới.

Tóm tắt:

  • Lấy số của vận bàn tại toạ hoặc hướng nhập trung cung.
  • Nếu là Thiên hoặc Nhân nguyên long: Số chẵn bay thuận, số lẻ bay nghịch.

Sau khi đã có sơ đồ phi tinh, tiến hành luận đoán tốt xấu để có phương án bài trí cho phù hợp. Hai cung quan trọng nhất đó là Toạ và Hướng, bởi Hướng là nơi nạp Thiên khí vào nhà chủ quản hoạ phúc. Toạ là nơi nạp Địa khí chủ về nhân đinh, hậu vận.

3. Thế nào là Vượng tinh, Suy tinh

Thế nào là vượng và thế nào là suy?

  • Vượng là khi được đắc cách (dĩ nhiên phải là sao vượng, sinh hoặc tiến khí trong vận đó) như Sơn vượng thì có núi cao. Nhà cao, cây cao….Hoặc Hướng vượng thì có thủy, trống thoáng hoặc có đường đi.
  • Suy là khi bị thất cách. Như sao Sơn vượng, Sinh hoặc tiến khí mà lại gặp thủy. Hay sao hướng Vượng, Sinh hoặc tiến khí lại gặp sơn . Sao SơnTử khí mà lại gặp núi hoặc sao Hướng là Tử khí mà lại gặp thủy

SINH VƯỢNG VÀ TIẾN KHÍ:

Khái niệm về Khí:

Người Trung Hoa cổ đại cho rằng khí là nguồn năng lượng được cung cấp cho con người. Các danh sư phong thủy dùng địa hình để nhận biết khí, do không thể nhìn thấy khí, không chạm được, nên họ phải dùng phong thủy làm công cụ tiếp xúc với khí, tìm khí, đem khí phục vụ cho con người. Con người nếu tập luyện thường xuyên, khi vận khí tạo ra một sức mạnh (năng lượng) đáng kể.

Trong Huyền Không Phi Tinh, mỗi vận đều có một sao luân phiên làm chúa tể gọi là sao “Đương Lệnh” (Vượng Tinh), sao này mang đến Vượng Khí. Những sao trong tương lai sẽ “nằm lệnh” gọi là sao Sinh Khí và Tiến Khí.

Ví dụ: Vận 8 thì sao Bát Bạch Thổ là sao nắm lệnh là Vượng Khí, sao 9 là Sinh Khí và sao 1 là Tiến Khí.

Vượng khí là khí tốt, nó mang lại vận hội tốt đẹp cho con người do đó cần phải khai thác triệt để.

THOÁI KHÍ, SUY KHÍ VÀ TỬ KHÍ:

  • Thoái khí: Là sao vừa mới hết nắm lệnh.
  • Suy khí: là sao hết nắm lệnh một thời gian.
  • Tủ khí: Là những sao đã qua thời kỳ nắm lệnh từ rất lâu.

Ví dụ: Trong vận 8 thì:

  • Sao 7 là sao thoái khí
  • Sao 6 là sao suy khí
  • Các sao 5, 4, 3 và 2 là những sao tử khí

Các sao Suy, Tử mang những khí xấu đến làm ảnh hưởng đến con người, chúng dễ gây ra tai họa, bệnh tật, do đó cần phải hóa giải hoặc tránh né chúng. Đặc biệt các sao 5, 2, 7 (các sao xấu) khi là Suy khí, Tử Khí sẽ gây ra những tai họa khó lường, lúc nào cũng cần đề phòng.

cXÁC ĐỊNH KHU VỰC CÓ SINH VƯỢNG KHÍ VÀ SUY TỬ KHÍ

Tùy vào thời gian nhập trạch mà ta biết được Trạch Bàn ở Vận nào, rồi sau đó biết được sao đương lệnh và suy ra các sao sinh, vượng khí hay suy tử khí.

Ví dụ: Nhà nhập trạch vào năm 2007, thuộc vận 8 (2004 – 2023) do đó:

  • Sao 8 (Bát Bạch) là vượng khí
  • Sao 7 là thoái khíSao 9 là Sinh khí
  • Sao 6 là suy khí
  • Sao 1 là Tiến Khí
  • Sao 5, 4, 3, 2 là Tử khí

ĐẶC ĐIỂM CỦA SINH VƯỢNG VÀ SUY TỬ KHÍ

Huyền Không Học đặc biệt coi trọng sự VƯỢNG, SUY của Khí, đôi khi áp dụng Ngũ hành chỉ là thứ yếu.

  • Sinh, Vượng tinh ở Sơn, cần có “Sơn” để vượng đinh: cần núi, nhà cao…
  • Sinh vượng tinh ở Hướng, cần có “Thủy” để vượng tài: cần sông, đường…
  • Sơn tinh Suy Tử nếu gặp “Sơn” là rất xấu về nhân đinh như: hiếm muộn, khó có vợ chồng, chia ly… Cần khu vực rộng, thoáng.
  • Hướng tinh Suy Tử nếu gặp “Thủy” là suy bại tài lộc như: phá sản, nghèo khó… Cần có núi đồi, nhà cao…
  • Khu vực có hướng tinh và sơn sinh suy tử thì không nên bố trí “Sơn” hoặc “Thủy”, cần bằng phẳng, trống, thoáng, yên tĩnh để tránh tai họa.
  • Khu vực có hướng tinh và sơn tinh đều vượng thì cần có “Thủy” gần còn “Sơn” xa, sẽ đắc cách cả hai nên phát triển cả nhân đinh và tài lộc.
  • Còn nếu như ngược lại sẽ có “Sơn” gần và “Thủy” xa là phạm cách “Ngoại Sơn Hữu Thủy”, sẽ suy bại cả nhân đinh và tài lộc.

Nhà trong vận 8, ở Vị trí chính Bắc có hướng tính là số 2 thuộc tử khí. Nhưng ở hướng Bắc lại có ao, hồ, sông lớn. Trường hợp này Hướng tinh số 2 đắc Thuỷ của ao, hồ tắm lớn. Đây là trường hợp Tử khí đắc cách, nên trong nhà này vừa bị hao tài, vừa bị bệnh tật liên miên, lại còn xuất hiện quả phụ. Cho nên đàn ông trong nhà đó dễ bị vắn số.

Nếu nơi đó lại có sơn tinh 3, tạo thành thế “ĐẤU NGƯU SÁT”, nên gia đình sẽ bị mắc khẩu thiệt, quan tụng liên miên. Hoặc nếu nơi đó có sơn tinh hay vận tinh 7, kết hợp với hướng tinh 2 tạo thành cặp 2-7 Hoả tiên thiên thì nhà này dễ bị xung đột hoặc trong nhà có người mắc bệnh đau tim.

Vào những năm có niên tinh 9, 7, 2 chiếu tới khu vực này thì bệnh tim càng nặng, có thể chết người. Nếu khu vực này mà lại nằm tại phía ĐÔNG hoặc ĐÔNG NAM thì vào những năm có niên tinh 4, 3 chiếu tới thì còn gặp hoả hoạn mà sản nghiệp tiêu tan nữa.

Cho nên nếu khí suy tử mà đắc cách thì ngoài vấn đề phá tài, tổn đinh thì còn bị những tai hoạ, bệnh tật khác nữa, chứ không phải chỉ là làm ăn lụn bại (trường hợp Hướng tinh “Thượng Sơn”) hoặc nhân số giảm thiểu (trường hợp Sơn tinh “Hạ thuỷ”) như các trường hợp vượng tinh thất cách, tức là mức độ tai hoạ còn nguy hiểm và trầm trọng hơn.

Vấn đề khảo sát các sao Vận-Sơn-Hướng (nhất là Sơn và Hướng) thì trước hết cần phải xét đến thời vận, xem chúng là sinh, vượng hay suy, tử. Sau đó mới xét tới hình thế Loan đầu xem chúng có đắc cách hay không? Như Sơn tinh vượng cần gặp núi hay nhà cao, Hướng tinh vượng cần có thuỷ hoặc cửa ra vào… Nếu chúng được như vậy thì dù ngũ hành có bị xung khắc cũng vẫn không có tai hoạ gì cả. Chỉ khi chúng đều là khí suy, tử, hoặc không đắc cách thì mới xét đến ngũ hành sinh, khắc để đoán biết hung hoạ mà thôi.

Lấy thí dụ:

Cung KHẢM có các sao: 7-8-3 (theo thứ tự Sơn-Vận-Hướng). Nếu là trong vận 7, sơn tinh 7 là vượng khí, nên nếu khu vực này có nhà cao thì chủ vượng nhân đinh, lại hoá sát của Hướng tinh số 3, chứ không có vấn đề khắc chế gì cả. Nhưng qua vận 8, sơn tinh 7 biến thành suy khí, khắc chế Hướng tinh 3, nên nhà này dễ bị trộm cướp hay tai hoạ hình thương, hay có bệnh về thần kinh…

Chỉ có khi xét tới niên, nguyệt, nhật thời tinh thì mới dùng đến nguyên lý ngũ hành sinh, khắc làm chủ yếu. Còn giữa vận-sơn-hướng khi xét đến sự sinh, khắc thì chủ yếu là giữa Hướng tinh và Sơn tinh, còn vận tinh chỉ có thể phụ hoạ thêm vào cái sinh hoặc khắc giữa 2 sao đó mà thôi

4. Ý nghĩa các cặp Sơn, Hướng

4.1 Nhất Bạch

4.2 Nhị Hắc

4.3 Tam Bích

4.4 Tứ Lục

4.5 Ngũ Hoàng

4.6 Lục Bạch

4.7 Thất Xích

4.8 Bát Bạch

4.9 Cửu Tử

Cần chú ý Nhắc lại cần lưu ý thế nào là vượng và thế nào là suy. Thí dụ : vận 8 ở một cung có cặp sơn hướng 8-6 . Nếu có núi, nhà cao, cây cao thì gọI là vượng vì 8 là sơn tinh vượng. Nếu có ao hồ thì gọI là suy vì 6 là hướng tinh tử khí trong vận 8

5. Phương pháp chọn toạ sơn lập hướng

Về tuổi của người sống trong ngôi nhà thì Lý thuyết huyền không không đặt nặng vấn đề. Nếu ngôi nhà được vượng sơn vượng hướng và loan đầu phù hợp thì bất cứ tuổi nào sống trong ngôi nhà đó vẫn tốt như thường. Tuy nhiên việc chọn toạ sơn lập hướng cho một ngôi nhà theo huyền không cần xem xét một cách cẩn thận.

Trước tiên phải tìm hiểu xem phải làm thế nào để xây dựng được một ngôi nhà có trạch vận tốt. Muốn xây được cát trạch thì bước đầu tiên chính là phải lập hướng cho ngôi nhà. Có nghĩa là xác định tọa hướng của ngôi nhà, để cho ngôi nhà được xây hài hòa với với trường khí của trời đất, âm dương cân bằng. Để được Vượng sơn vượng hướng phát huy tác dụng vượng đinh vượng tài. Tương tự, điều này cũng thích hợp với việc chọn đất và xây dựng mồ mả.

Việc lập hướng được thực hiện bằng la bàn, hay nói một cách đơn giản. Đó chính là dùng la bàn để xác định phương vị tọa độ của ngôi nhà. Đó cũng là một trong chức năng cơ bản nhất của la bàn. Lập hướng phân thành lập hướng chính hướng và lập hướng kiêm hướng.

Khi lập hướng cố gắng sử dụng chính hướng chứ không dùng kiêm hướng. Xét từ góc độ học thuyết âm dương của kiêm hướng tương đối phức tạp dễ làm cho trạch vận thay đổi. Chính hướng phải chọn vượng sơn vượng hướng để xác định tọa hướng. Điều này không chỉ xem xét vượng tinh đương vận, mà còn cần xem xét vận tinh sinh khí. Có nghĩa là vượng tinh đương vận trong vận tiếp theo. Vì tuổi thọ của ngôi nhà bình thường đều từ 50 đến 70 năm. 20 năm là 1 vận. Do vậy, khi xây nhà cần phải suy tính đến trạch vận sau mấy năm, mười mấy năm, hoặc sau 20 năm.

Ngoài ra còn một số phương pháp lập hướng hợp lý. Đó là không phải chỉ phù hợp với cách cục tinh bàn tốt. Mà còn phải xem xét đến sự ảnh hưởng của địa hình địa thế và môi trường xung quanh. Đảm bảo rằng tinh bàn luôn phù hợp với môi trường mới là phương án tốt nhất.

6. Các cách sát trong Huyền Không

Những người mới áp dụng Huyền Không nên lưu ý nhiều đến những cách sát, bởi do học thuật hoặc kinh nghiệm còn hạn chế dễ bị bỏ qua những cách sát gây tổn hại âm đức cho mình và cho người. Nếu đã ứng dụng theo Huyền Không thì trước hết hãy theo Huyền Không từng bước cho chuẩn. Huyền Không đặc biệt chú trọng tới việc vận dụng Lý khí sao cho phù hợp với Hình thế vì vậy Hình – Lý là hai khái niệm bắt buộc không thể thiểu khi vận dụng Huyền Không.

6.1 THÁI TUẾ

Thái Tuế – còn gọi là Tuế tinh, Thái Tuế Địa Bàn, Thanh Long tinh hay Mộc tinh – là một hành tinh lớn có trọng lượng lớn hơn gấp 300 lần so với trọng lượng của Địa cầu, hơn nữa còn có hơn 63 vệ tinh khác quay xung quanh nó.

Do vậy nếu có chấn động (động thổ xây nhà, máy móc chuyển động, ống khói các nhà máy phun ra nhiều) … ở phương có Thái Tuế đến thì sẽ làm cho trường khí dồn về phương đó nhiều hơn nữa. Kết quả của các chấn động là Cát hay Hung sẽ tùy thuộc vào khí trường (vận khí) ở phương đó Vượng hay Suy. Như vậy Thái Tuế sẽ khuếch đại trường khí, Tốt thì tốt hơn, Xấu thì nặng hơn. Vì vậy sao Thái tuế đặc biệt được chú ý.

Một chu kỳ vòng quanh mặt Trời của Mộc tinh là 12 năm trong khi đó một chu kỳ vòng quanh mặt Trời của Địa cầu là 1 năm, vậy mỗi năm Địa cầu sẽ đi qua giữa mặt Trời và Mộc tinh một lần. Đó chính là thời điểm Địa cầu đồng thời bị hai lực hấp dẫn của mặt Trời và Mộc tinh tương tác và hệ quả là trường khí của Địa Cầu sẽ bị xáo trộn mãnh liệt. Năm Tý thì Thái Tuế đáo sơn Tý, năm Sửu thì Thái Tuế đáo sơn Sửu… đến năm Hợi thì Thái Tuế đáo sơn Hợi.

Ví dụ: Người sinh năm Dần, có niên canh Thái Tuế là Dần, niên canh xung Thái Tuế là Thân thì không nên động thổ tại hai phương Dần, Thân. Nếu muốn sửa chữa thì phải đảm bảo sao cho trường khí không thể dồn về các phương đó được (ví dụ như xây tường chắn khí …), nhưng tốt nhất là không nên động thổ ở các phương đó vì làm sao đảm bảo được trường khí sẽ không dồn về các phương đó. Từ lý luận này suy ra thì người được sinh ra ở Địa chi nào nên tránh chọn sơn mang tên Địa chi đó làm hướng nhà (vì hướng nhà là chỗ luôn luôn động và động mạnh nhất trong một căn nhà).

6.2 THÁI TUẾ PHI TINH

Thái Tuế Phi tinh: Cửu cung Phi tinh lưu niên, mỗi năm có 1 tinh tú nhập trung cung, còn lại 8 tinh tú bay đến 8 hướng (ngọai trừ Ngũ Hoàng) đều có thể luân phiên nhau làm Thái Tuế Phi tinh theo từng năm, 9 năm là kết thúc 1 vòng tuần hoàn.

Năm Ngũ Hoàng nhập cung trung thì Thái Tuế Địa bàn và Thái Tuế Phi tinh trùng nhau.

Thái Tuế Phi tinh sẽ gây ảnh hưởng mạnh hơn những phi tinh khác trong năm ngoại trừ Ngũ Hoàng.

6.3 NGUYỆT PHI THÁI TUẾ

Ngoài Thái Tuế ra còn có Nguyệt Phi Thái Tuế (Ám kiến sát). Cách tìm Ám Kiến sát như sau: Lập nguyệt tinh bàn tìm xem Nhị Khôn đáo cung nào thì cung đó chính là Ám Kiến sát. Phàm phương Ám Kiến đến, trong tháng đó tránh sửa chữa tu tạo.

6.4 TUẾ PHÁ

Tuế Phá là cung đối diện với Thái Tuế. Thái Tuế xuất hiện sẽ thu hút hết các dương khí, nhiều trường khí và từ lực trong không gian về phương vị của nó như vậy cung đối diện với nó (Tuế Phá) chỉ còn lại toàn là âm khí, hoặc trống rỗng. Như vậy có thể xem như phương vị Tuế Phá sẽ không còn sinh khí.

Không nên xung động (ngủ, làm việc, tu sửa nhà, đi lại…) với phương vị Tuế Phá thậm chí phương vị đó có Sinh – Vượng tinh bay đến.

6.5 NGŨ HOÀNG

Ngoài vận 5 ra, ở các vận khác đều có Ngũ Hoàng đáo Sơn hoặc đáo Hướng. Nếu Ngũ Hoàng là hướng tinh bay thuận thì tạo ra cách cục toàn bàn là hướng tinh Phục ngâm. Nếu Ngũ Hoàng là hướng tinh bay nghịch thì tạo ra cách cục toàn bàn là hướng tinh Phản ngâm.

Ngũ Hoàng (5) nếu là khách tinh lưu niên, các nơi nó đến đều mang hung họa.

Ngũ Hoàng (5) đáo cung ắt mang họa tới.

Ngũ Hoàng (5) nếu gặp Thái Tuế ắt sinh đại họa.

Ngũ Hoàng (5) gặp Tam (3), Thất (7) (Quan sát gặp phải Xuyên tâm sát) nếu không trở thành thổ phỉ thì cũng là trộm cắp hoặc tứ chi thọ thương

Ngũ Hoàng (5) gặp Tam (3), Nhị (2) (Quan sát gặp phải Đấu ngưu sát) nếu không phải trong nhà tranh giành của cải thì người mẹ ắt cũng chết đột ngột.

Ngũ Hoàng (5) gặp Lục (6), Thất (7) (Quan sát gặp phải Giao kiếm sát) không tranh giành đoạt lợi thì cũng bị kiện cáo.

Ngũ Hoàng (5) gặp Nhị (2), Ngũ (5) là ốm đau đến chết

Ngũ Hoàng (5) gặp Thất (7), Cửu (9) là mắc bệnh đột ngột.

6.6 TAM SÁT

Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công, Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.

Câu quyết đả nói:

  • Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
  • Thân, Tý, Thìn: Sát Nam.
  • Hợi, Mẹo,Mùi: Sát Tây.
  • Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.

Có nghĩa là năm Dần, Ngọ, Tuất tam sát tại hướng Bắc, các năm khác tương tự.

6.7 BÁT SÁT: Lấy tọa sơn (mặt sau nhà) để tính.

Phương vị sát này kiêng kỵ trổ Cửa , đào Giếng, kỵ thấy nước.

  • Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu.
  • Tốn Kê, Kiền Mã. Đoài Xà đầu.
  • Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu.
  • Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu.

Dịch nghĩa là:

  • Nhà TỌA KHÔN thì ở phương MẸO (MÃO) là kỵ.
  • Nhà TỌA CHẤN thì ở phương THÂN là kỵ.
  • Nhà TỌA TỐN thì ở phương DẬU là kỵ.
  • Nhà TỌA KIỀN (CÀN) thì ở phương NGỌ là kỵ.
  • Nhà TỌA ĐOÀI thì ở phương TỊ là kỵ.
  • Nhà TỌA CẤN thì ở phương DẦN là kỵ.
  • Nhà TỌA LY thì ở phương HỢI là kỵ.

Và ngược lại cũng vậy.

  • Nhà TỌA (mặt sau nhà) THÌN, Tuất thì ở phương KHẢM là kỵ.
  • Nhà TỌA MẸO thì ở phương KHÔN là kỵ.
  • Nhà TỌA THÂN thì ở phương CHẤN là kỵ.
  • Nhà TỌA DẬU thì ở phương TỐN là kỵ.
  • Nhà TỌA NGỌ thì ở phương Càn là kỵ.
  • Nhà TỌA TỊ thì ở phương ĐOÀI là kỵ.
  • Nhà TỌA DẦN thì ở phương CẤN là kỵ.
  • Nhà TỌA HỢI thì ở phương LY là kỵ.

* Chọn ngày khởi công, động thổ: – Phải TUYỆT ĐỐI TRÁNH nhằm ngày phạm phải BÁT SÁT.

Ví dụ: Ta định chọn ngày Tân tỵ động thổ cho nhà có tọa càn hướng Tốn. Nhà tọa càn thì bát sát là Bính ngọ, và Nhâm ngọ.

Ta cho Tân tỵ vào trung cung và an thuận theo vòng lường thiên xích hết 60 hoa giáp, thấy Bính ngọ, hoặc Nhâm ngọ rơi đúng vào cung Càn, thì năm tháng ngày giờ Tân tỵ này phạm không thể dùng.

6.8 HOÀNG TUYỀN: Lấy hướng (mặt trước nhà) để tính.

Nói đến HOÀNG TUYỀN là nói đến 1 phương vị gần như bất khả xâm phạm trong Phong Thủy. Bởi các Hung Phương như THÁI TUẾ , NGŨ HOÀNG SÁT , TAM SÁT thì chỉ theo năm mà di chuyển đi , còn HOÀNG TUYỀN là phương vị cố định. Khi Nhà, Mộ mà xác định hướng nào đó là đã có 1 vài phương hướng không thể phạm. Chữ ” Phạm” ở đây ý nói ở những nơi ấy có thể kiêng kỵ như: Phóng thủy ( thải nước ra ), đường đi, nước chầu lại , lạch nước…vv…thậm chí ngay cả trổ cửa , chọn ngày giờ khởi công cũng phải tránh.

6.8.1 TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN

  • Canh , Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN
  • Ất , Bính tu phòng TỐN thủy tiên
  • Giáp , Quý hướng trung ưu kiến CẤN
  • Tân , Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN.

Nghĩa là:

  • CANH hướng mà thấy ở phương KHÔN có nước nên chảy đến ,chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • ĐINH hướng mà làm nhà thì nước phương KHÔN nên chảy đi ,chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • ẤT hướng thì phương TỐN nước nên chảy đi, chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • BÍNH hướng thì nước phương TỐN nên chảy lại, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • GIÁP hướng thì nước phương CẤN nên chảy lại , nếu chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • QUÝ hướng thì nước phương CẤN nên chảy đi, nếu chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • TÂN hướng thì nước ở KIỀN ( CÀN ) nên chảy đi , nếu chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
  • NHÂM hướng thì nước ở KIỀN nên chảy đến , chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.

Địa chi gồm:

  • Nhà hướng Mão Thìn Tị Ngọ HOÀNG TUYỀN ở Tốn;
  • Nhà hướng Ngọ Mùi Thân Dậu HOÀNG TUYỀN ở Khôn;
  • Nhà hướng Dậu Tuất hợp Tý HOÀNG TUYỀN ở Kiền;
  • Nhà hướng Tý Sửu Dần Mão HOÀNG TUYỀN ở Cấn.

6.8.2 BẠCH HỔ HOÀNG TUYỀN: Lấy Hướng Để Tính

  • Kiền, Giáp, Khảm, Quý, Thân, Thìn sơn
  • Bạch Hổ chuyển tại Đinh-Mùi gian
  • Cánh hữu Ly, Nhâm, Dần kiêm Tuất
  • Hợi sơn lưu thủy chủ ưu phiền.
  • Chấn, Canh, Hợi, Mùi tứ sơn kỳ
  • thủy nhược lưu Thân khước bất nghi.
  • Cánh hữu Đoài, Đinh, Tị kiêm Sửu
  • phạm trước Ất-Thìn Bạch Hổ khi.
  • Khôn,Ất nhị cung Sửu mạc phạm
  • thủy lai tất nam định vô nghì.
  • Cấn,Bính sầu phùng Ly thượng ,hạ.
  • Tốn,Tân ngộ Khảm họa nan di.
  • Thử thị Hoàng Tuyền chuyên Hướng luận
  • Khai môn-Phóng thủy ắt sầu bi

Giải Nghĩa :

  • Kiền Giáp Khảm Quý Thân Thìn thì Bạch hổ ở Đinh Mùi
  • Ly Nhâm Dần Tuất thì Bạch hổ ở Hợi
  • Chấn Canh Hợi Mùi thì Bạch hổ ở Thân
  • Đoài Đinh Tị Sửu thì Bạch hổ ở Ất Thìn
  • Khôn Ất thì Bạch hổ ở Sửu
  • Cấn Bính thì Bạch hổ ở (ngọ) Ly
  • Tốn Tân thì Bạch hổ ở (tý) Khảm

6.9 KIẾP SÁT: (Lấy tọa sơn để tính)

  • Tốn, Mùi, Thân sơn Quý Kiền tàng
  • Tân, Tuất cư Sửu, Canh mã hương
  • Chấn, Cấn phùng Đinh, Giáp Kiền Bính
  • Nhâm hầu kiến thỏ, Bính Tân phương
  • Khảm Quý phùng xà, Tị Ngọ kê
  • Đinh Dậu phùng Dần, Khôn Hợi ất
  • Long Hổ ngộ dương, ất hầu kiếp
  • Tê ngưu long vị vĩnh bột lập

Giải nghĩa:

  • Các Sơn Tốn, Mùi, Thân có Kiếp sát tại Quý.
  • Tân Tuất Sơn Kiếp sát tại Sửu.
  • Canh Sơn Kiếp sát tại Ngọ.
  • Chấn, Cấn Sơn Kiếp sát tại Đinh.
  • Giáp Sơn Kiếp sát tại Bính.
  • Nhâm Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • Kiền Sơn Kiếp sát tại Mão.
  • Bính Sơn Kiếp sát tại Tân.
  • Quý, Tý Sơn Kiếp sát tại Tị.
  • Tị, Ngọ Sơn Kiếp sát tại Dậu.
  • Đinh, Dậu Sơn Kiếp sát tại Dần.
  • Khôn, Hợi Sơn Kiếp sát tại Ất.
  • Thìn,Dần Sơn Kiếp sát tại Mùi.
  • Ất Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • Sửu Sơn Kiếp sát Thìn.

7. Hướng dẫn luận giải tinh bàn Huyền không phi tinh

7.1 Lưu ý khi luận giải

  1. Trong tinh bàn cần luận chủ yếu sự hung sát của hai cung sơn và hướng, đó là hai cung rất quan trọng đặc biệt là trong môi trường dương trạch ở đô thị bây giờ. Cách cuộc vượng sơn vượng hướng thường là cát vì đảm bảo đượng yêu cầu nay vì hai cung sơn hướng đều có vượng tinh chiếu, nếu phối hợp với loan đầu nữa thì thật tốt. Có điều so với cách hợp thập (toàn ban có sao sơn – vận hơp 10, hoặc hướng – vận hơp 10) thì cón kém xa bởi cách hợp thập toàn ban đều vượng, khí các quẻ thông nhau, ví dụ 4, 6 là hai cung Càn, Tốn tức Thiên Môn và Địa Hộ , Càn vượng thì Tốn vượng nên chỉ cần một cung vượng toàn ban đều vượng, địa vận lại kéo dài chứ không như cách vượng sơn vượng hướng, nếu sang vận mới mà hướng tinh chuyển vào trung cung thì gọi là nhập tù như vậy phúc đã hết chuyển thành hoạ ngay.
  2. Về lý khí, Huyền Không đặc biệt coi trọng sự vượng suy của khí, đôi khi ngũ hành chỉ là thứ yếu, đừng quá xét quan hệ của ngũ hành sinh khắc giữa các ai tinh, các phi tinh mà quên đi tính chất vượng suy tử của các sao. Sự vượng suy phân ra chi tiết, sao chính vận ví dụ vận 8 là Bát Bạch gọi là sao đương vận, khí nó mạnh nhất và có sức chi phối lớn, tiếp theo là sao vượng khí và sinh khí Cửu Tử, Nhất Bạch. Các sao sinh khí có sức chi phối yếu hơn nhưng cũng là cát tinh, đặc biệt trong đương vận các sao này có thể yếu nhưng sang những vận sau nó lại trở thành hữu dụng đó là trường hợp tính toán cho tương lai nhất là vận dụng trong âm phần mồ mả. Trong một cùng cặp sơn tinh và hướng tinh bước đầu phải xét xem quan hệ của sơn tinh hay hướng tinh thì cái nào là chủ cái nào là khách, sau đó xem chủ vượng hay khách vượng, nếu khách vượng khắc chủ thì là cát mà sinh nhập chủ cũng là cát. Nếu sao khách là suy tử thì luận là hung, kế tiếp mới dùng ngũ hành luận mức độ nặng nhẹ và biến tướng cụ thể của học phúc.
  3. Xem xét địa hình xung quanh đặc biệt sơn thuỷ phối ứng với tinh bàn. Trong đô thị thì là ngã 3 ngã tư, ao hồ, sông ngòi, gò đống, mái nhọn, nghĩa trang, các toà nhà xung quanh phối với những cung xấu trong tinh bàn xem có phạm gì không ? VD một cung càn có sao 5, 9, phương ấy lại có nghĩa trang là rất xấu bởi Ngũ Cửu là cặp sao gây hoạ lớn, gặp nghĩa trang âm khí nhiều tổn hại cho người cha già, nữ trong nhà. Nếu mở cửa phụ, cửa sổ thì càng độc hơn, từ đó có cách trấn yểm ngay kịp thời thì sẽ tránh được điều xấu.Một thí dụ về Lý khí và hình thế trong huyền không học.

8. Mở cửa, mở cổng trong Huyền không phi tinh

8.1 Mở cửa, mở công

  1. Nhà được vượng khí tới hướng thì mở cửa trước ngay cung của hướng đó. Nên nắm trọn trong cung đó, nếu là nhân nguyên long hoặc thiên nguyên long thì có thể lấn qua nhau được. Như cung ngọ thì có thể lấn qua đinh và ngược lại. Nếu là địa nguyên long thì chỉ nằm trọn trong cung này mà thôi.
  2. Nhà không được vượng khí tới hướng thì mở cửa qua cung có vượng khí. Thí dụ nhà tọa dậu hướng mão vận 8. tử khí tứ lục tới hướng nếu mở cửa tại mão hoặc canh thì tứ lục tới cửa. Nhưng nếu mở cửa tại giáp thì vẫn tốt như thường, vì áp dụng bí quyết thành môn thì vượng tinh 8 tới cửa. Đây là cách làm vượng những nhà mà hướng không đắc vượng khí.
  3. Muốn mở cổng, cửa chính hay cửa phụ đều phải dùng đến bí quyết của thành môn, TUỲ THEO TỪNG VẬN, để xác định vị trí của nó, có như thế mới có thể nhận được vượng khí.

Ví dụ:

Nhà nhập trạch trong vận 7, lấy 7 nhập trung cung xoay thuận thì vận tinh 4 tới phía TÂY NAM. Nếu muốn mở cửa ở phương này thì lại phải lấy 4 nhập trung cung. Nếu chọn phương MÙI làm vị trí cửa thì MÙI tương ứng với quẻ THÌN của 4, tức là quẻ ÂM nên đi nghịch, nên vượng khí Thất xích sẽ đến phía TÂY NAM. Ngược lại, nếu chọn phương KHÔN hoặc THÂN để mở cửa sau thì KHÔN và THÂN sẽ tương ứng với TỐN và TỴ của số 4 tức là thuộc quẻ DƯƠNG nên đi thuận, sao Nhất bạch sẽ đến cửa này thì chỉ bình thường mà thôi. Còn bây giờ đã qua vận 8, tuy nhà không sửa đổi để thay đổi trạch vận, nhưng vẫn lấy vận tinh Bát bạch nhập trung cung xoay thuận thì vận tinh Ngũ Hoàng sẽ đến phía TÂY NAM. Vì Ngũ Hoàng không có phương hướng, nên khi bay đến cung nào thì theo phương hướng của cung đó. Cho nên nếu chọn cửa phương MÙI thì lại lấy Ngũ Hoàng nhập trung cung bay nghịch thì sao Bát bạch sẽ tới cửa sau. Bát bạch là vượng khí của vận này nên tài lộc sẽ phát. Đó chính là dùng bí quyết của thành môn khi chọn phương vị cửa cho từng vận mà không cần cải tạo trạch vận vậy. Còn nếu chọn hướng KHÔN hay THÂN thì Ngũ Hoàng sẽ nhập trung cung bay thuận, sao Nhị Hắc tới cửa sau chủ đem lại bệnh tật mà thôi. Muốn ứng dụng Thành Môn thì cần phải có địa thế bên ngoài (tức Loan đầu) ứng hợp, tức khu vực có Thành Môn phải có sông, biển, hồ tắm hoặc ngã ba, ngã tư… thì mới dùng được, còn nếu không thì ít nhất cũng phải có cổng hay lối vào nhà tại đó. chứ nếu không thì dù có để nước hay mở cửa tại khu vực đó cũng không hữu hiệu lắm. Nhất là vấn đề mở cửa thì nếu cửa trước đã có vượng khí thì cần gì phải mở thêm cửa ngay bên cạnh, vừa mất thẩm mỹ, vừa chẳng được lợi lộc gì thêm. Cho nên không phải nhà nào cũng có thể ứng dụng được Thành Môn.

Còn phương toạ trên lý thuyết cũng có thể kiếm Thành Môn để làm vượng cho nhân đinh, và cách tìm thì cũng tương tự như tìm Thành Môn ở hướng. Chỉ có điều là nơi đó cần có núi, gò dất cao hay nhà cao, cây cao… Tuy nhiên trên thực tế thì ít ai dùng tới cách này. Vì nhà nếu đã “Đáo sơn, đáo hướng” thì phía sau đều đã có vượng tinh của sơn tới, nên chỉ cần có núi hay nhà cao tại khu vực phía sau nhà là cũng đủ vượng đinh rồi. Chưa kể tới cuộc “Thu Sơn, Xuất Sát” nữa, cho nên như thế cũng quá đủ cho cuộc vượng đinh. Riêng đối với những nhà có song tinh tới hướng thì chỉ cần ở hướng đắc thuỷ lớn cũng đủ bảo đảm vượng cả đinh lẫn tài rồi.

8.2 Cách tính Thành Môn đơn giản

  • Hướng có Thành Môn phải cùng 1 Thiên, Địa hoặc Nhân nguyên long với toạ, hướng của căn nhà (hoặc ngôi mộ).
  • Hướng của vận tinh tới Thành Môn phải là sơn âm, xoay nghịch thì Thành Môn mới đắc vượng khí và dùng được. Nếu là sơn dương, xoay thuận thì chỉ gặp toàn khí suy, tử tới Thành môn nên không thể dùng. Cho nên gặp những trường hợp như thế thì cứ bỏ đi
  • Nếu khí Thành môn vượng thì dù hướng tinh ở nơi đó có là suy , tử cũng nên đặt nước. Tuy nhiên, nếu đã đặt thì nước phải lớn mới có hiệu quả, nếu nước nhỏ quá thì chỉ mất công trông coi, dọn dẹp mà thôi.Hoặc nơi khí thành môn vượng mà có ngã ba, ngã tư thì rất tốt.

8.3 Hướng cửa phòng ngủ và hướng đầu giường ngủ

Lấy tâm phòng, sau đó đưa tinh bàn của căn nhà vào tâm phòng. Cửa mở tại cung có hướng tinh là cát tinh: 1; 4; 6; 8. Nếu mở cửa tại cung có hướng tinh là vượng, sinh tiến khí thì càng tốt ho8n. Thí dụ: vận 8, cửa phòng có hướng tinh là 8 hoặc 9 thì sẽ tốt cho người ở trong phòng này đặc biệt là về tài lộc. Với học sinh thì nên mở cửa tại cung có hướng tinh 4 (chủ về học vấn)

Về việc luận cát, hung của phòng ngủ thì ngoài việc dùng phi tinh của cửa phòng kết hợp với niên-nguyệt tinh thì còn cần phải để ý tới những phương vị có thuỷ hoặc động khí ở gần hay chung quanh phòng ngủ như bếp, cầu thang, hồ cá…Nếu những khu vực này lại nằm cùng 1 cung với cửa phòng thì tính chất cát, hung càng tăng thêm rõ rệt. Chẳng hạn như 1 nhà toạ DẬU hướng MÃO, nhập trạch trong vận 7, thì khu vực ĐB có vận tinh 1, sơn tinh 6 và hướng tinh 2. Nếu 1 phòng ngủ có cửa phòng nằm tại khu vực phíaNguồn:nhantrachoc.net,vn

9. Sự Tương Quan Của Ngũ Hành

Sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau được thể hiện qua những hình thức sau:

9.1 Ngũ hành tương sinh

Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.

Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:

– KIM sinh THỦY

– THỦY sinh MỘC

– MỘC sinh HỎA

– HỎA sinh THỔ

– THỔ sinh KIM.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

9.2 Ngũ hành tương khắc

Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.

Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:

– KIM khắc MỘC.

– MỘC khắc THỔ.

– THỔ khắc THỦY.

– THỦY khắc HỎA.

– HỎA khắc KIM.

Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời (Thượng Đế), nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.

9.3 Ngũ hành phản sinh

Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

  • Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
  • Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
  • Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
  • Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
  • Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

9.4 Ngũ hành phản khắc

Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

  • Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
  • Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
  • Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
  • Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
  • Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.

Cho nên trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết hết được những điều này thì khi ứng dụng vào Huyền không phi tinh mới đạt đến mức độ linh hoạt và tinh vi, chính xác hơn. Chẵng hạn như một ngôi nhà nơi phía ĐÔNG có các vận-sơn-hướng tinh 3-3-7. Nếu theo thông thường thì thấy 7 thuộc hành Kim khắc 3 thuộc hành Mộc, nên nếu nhà này có cửa ra vào tại nơi đó thì đoán là nhà sẽ có người bị gãy tay, chân vì Kim khắc Mộc. Nhưng nếu nhìn kỹ thì thấy nơi đó có tới hai sao hành Mộc. Lại thêm phía ĐÔNG cũng hành Mộc. Cho nên Mộc nơi này vượng, một sao Kim thế yếu không thể khắc được, mà còn bị phản khắc lại. Vì thế nhà này không có người bị gãy tay chân, mà chỉ có bị bệnh yếu phổi hay đau phổi mà thôi.

10. Vượng Sơn, Vượng Hướng

Sau khi đã thiết lập được tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà thì điều trước tiên là phải xác định được những khu vực nào có sinh -vượng khí, cũng như những khu vực nào có suy – tử khí của căn nhà đó. Điều này cũng rất dễ dàng, vì chỉ cần căn cứ vào thời điểm lúc đang coi Phong thủy cho căn nhà là thuộc vận nào, rồi lấy vận đó làm chuẩn mốc. Kế đó nhìn vào hết 9 cung của trạch bàn. Hễ thấy cung nào có Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có VƯỢNG KHÍ. Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có SINH KHÍ. Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có SUY KHÍ. Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có TỬ KHÍ. Những điều này được áp dụng cho cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh, còn Vận tinh thì không mấy quan trọng nên không cần phải xét tới.

VƯỢNG KHÍ: Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có VƯỢNG KHÍ

SINH KHÍ: Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có SINH KHÍ

SUY KHÍ: Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có SUY KHÍ

TỬ KHÍ: Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có TỬ KHÍ

*Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở trong vận 8.

Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy Hướng tinh 8 tới phía NAM, nên phía NAM được xem là đắc VƯỢNG KHÍ (vì hướng tinh cùng 1 số với đương Vận, tức Vận 8). Còn phía ĐÔNG BẮC có hướng tinh số 9, phía TÂY có hướng tinh số 1, tức là 2 số tiếp theo sau số 8 (vì sau 8 là 9, sau 9 lại trở về 1) nên là 2 khu vực có SINH KHÍ. Còn phía BẮC có hướng tinh số 7, trước số 8 (đương vận) 1 số nên là khu vực có SUY KHÍ. Những phía còn lại có những hướng tinh 6, 5, 4, 3, 2, tức là những số trước số 8 tối thiểu là 2 số nên đều là những khu vực có TỬ KHÍ. Đó là mới chỉ xét về Hướng tinh. Sau đó lần lượt làm như vậy với Sơn tinh để tìm ra những khu vực có Sinh- Vượng khí hay Suy-Tử khí.

* Thí dụ 2: Cũng nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở năm 2000 (tức vận 7).

Đến năm 2007 mới coi Phong thủy. Vì nhà còn mới, chưa tu sửa gì nhiều, chủ nhà cũng chưa bao giờ đi xa quá 1 tháng, cho nên khi lập trạch vận thì vẫn phải dùng Vận 7 để lập Vận bàn. Sau đó lấy Tọa, Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh 7 tới phía BẮC, Hướng tinh 8 tới phía TÂY NAM. Hướng tinh 9 tới phía ĐÔNG, Hướng tinh 1 tới phía ĐÔNG NAM. Vì nhà này nhập trạch trong vận 7, nên lúc đó phía BẮC có Hướng tinh số 7, nên là 1 khu vực tốt (đắc VƯỢNG KHÍ). Còn phía ĐÔNG NAM có Hướng tinh số 1, lúc đó trong Vận 7 còn là Tử khí nên là 1 khu vực xấu. Nhưng đến năm 2007 mới coi Phong thủy thì đã qua Vận 8, nên lúc đó khu vực phía BẮC có số 7 là bị SUY KHÍ, nên đã biến thành xấu. Còn khu vực phía TÂY NAM có hướng tinh số 8, lúc này đã trở thành VƯỢNG KHÍ, nên là khu vực tốt nhất của căn nhà. Rồi Hướng tinh số 1 đang là TỬ KHÍ của vận 7 trở thành SINH KHÍ của vận 8, nên khu vực phía ĐÔNG NAM cũng đang từ xấu mà biến thành tốt.

Cho nên sự biến đổi của Sơn, Hướng tinh: từ Sinh-Vượng thành Suy-Tử, rồi từ Suy-Tử trở thành Sinh-Vượng là điều mà người học Huyền Không cần để ý, và nó cũng là 1 trong những yếu tố giúp cho việc giải đoán Phong thủy thêm phần linh hoạt và uyển chuyển, chính xác hơn.

Sau khi đã phân biệt Cửu khí thành SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ cho mỗi vận thì mới xét tới mức độ ảnh hưởng của chúng như sau:

– SINH KHÍ: có tác dụng tốt, tuy ảnh hưởng lâu dài và trong tương lai, nhưng cũng cần được phát huy.

– VƯỢNG KHÍ: có tác dụng tốt đẹp và mau chóng, nhất là trong lúc còn đương vận, cho nên cần được phát huy càng sớm càng tốt.

– SUY KHÍ: vì chỉ là khí suy nên tác dụng cũng chưa đến nổi xấu lắm (ngoại trừ các khí 2, 5, 7) cho nên tuy cần phải né tránh nhưng cũng không phải là tuyệt đối.

– TỬ KHÍ: là những khí xấu cần phải né tránh, nếu không sẽ có tai họa về nhân sự, sức khỏe hoặc tiền bạc.

Kế đó lại còn phải phân biệt những khí SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ đó là Sơn tinh hay Hướng tinh. Nếu là Sơn tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến nhân sự (số lượng người nhiều, ít, tài giỏi hay không…trong nhà). Nếu là Hướng tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình đó.

Trong “Thiên ngọc kinh Ngoại thiên” của Dương công Chẩm có viết: “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không chỉ có nghĩa là “núi”, mà còn là Sơn tinh của 1 trạch vận. Cũng như chữ “Thủy” không chỉ có ý nghĩa là “sông nước”, mà còn là Hướng tinh (do quan niệm phương tọa cần có núi, phía trước cần có thủy). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, còn Hướng tinh chủ về tài lộc.

Vì đã gọi là “Sơn”, nên Sơn tinh nếu muốn phát huy tác dụng (hay đắc cách) thì cần phải có núi cao (hay nhà hoặc cây cao…). Vì đã gọi là “Thủy”, nên Hướng tinh nếu muốn phát huy tác dụng thì cần phải gặp nước (thủy). Nhưng không phải Sơn tinh nào cũng cần phải gặp núi, mà chỉ có những Sơn tinh đang là khí Sinh, Vượng mà thôi. Chẳng hạn như trong vận 1 thì các Sơn tinh 1 (vượng khí), 2, 3 (sinh khí) đóng ở khu vực nào thì cần có núi hay nhà cao ở tại khu vực đó. Có như vậy thì gia đình đó nhân đinh đông đúc, lại chủ xuất hiện người tài giỏi, có danh, có tiếng. Ngược lại, những khu vực có những Sơn tinh là Suy khí hay Tử khí thì lại cần thấp, trống hay bằng phẳng. Nếu tại những khu vực đó mà có núi hay nhà cao… thì sẽ có tai họa về nhân đinh như hiếm người, con cái khó lấy chồng, lấy vợ, hoặc trong nhà xuất hiện cảnh chia ly, góa bụa, cô quả…

Đó chỉ là riêng đối với các trường hợp khí SINH, VƯỢNG, SUY, TỬ của Sơn tinh. Còn đối với các trường hợp của Hướng tinh cũng thế. Tuy rằng Hướng tinh cần có Thủy, nhưng chỉ những khu vực nào có Sinh khí hay Vượng khí của Hướng tinh mới cần có Thủy như sông, hồ, ao, biển hoặc buồng tắm, nhà vệ sinh, đường xá, cửa ra vào… Nếu được như thế thì tài lộc dồi dào, của cải sung túc, công việc làm ăn ổn định… Ngược lại, nếu những khu vực có Suy, Tử khí của Hướng tinh mà lại có “THỦY” thì nhà đó tài lộc túng thiếu, dễ bị hao tán tiền của, công ăn việc làm lụn bại…

Thí dụ 3: nhà hướng 30 độ, tức tọa MÙI hướng SỬU, vào ở trong vận 8.

Nếu lập Trạch vận thì sẽ thấy các Hướng tinh 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) ở các khu vực phía ĐÔNG BẮC, TÂY và TÂY BẮC. Cho nên những khu vực này (bên trong hay bên ngoài nhà) cần có thủy của sông hồ, ao biển, buồng tắm, cửa ra vào … Còn khu vực phía NAM có hướng tinh 7 (Suy khí) nên không nên có thủy, nếu có tất nhà sẽ dễ bị trộm cướp quấy phá. Những khu vực còn lại cũng toàn là Tử khí của Hướng tinh nên đều không nên có thủy hoặc cửa ra vào.

Kế đó lại xét tới những trường hợp của các Sơn tinh. Vì các Sơn tinh số 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) nằm tại các khu vực phía TÂY NAM, BẮC và NAM, nên nếu những khu vực này mà có núi hay nhà cao… thì nhà này sẽ đông con, nhiều cháu, con cái tài giỏi, nên người… Các khu vực còn lại thì chỉ toàn là Suy khí hay Tử khí của Sơn tinh, nên nếu có núi hay nhà cao tất sẽ làm phương hại tới nhân đinh của căn nhà này.

Sau khi đã biết và phân biệt được những yếu tố trên rồi mới có thề xét tới trường hợp cơ bản đầu tiên của Phong thủy Huyền Không là Vượng sơn, Vượng hướng. Như chúng ta đã biết, Phong thủy bắt đầu từ Hình tượng, rồi sau này mới phát triển lên tới Lý khí và Vận số. Mà Hình tượng phái (tức Loan đầu phái) thường chủ trương nhà cần có núi bao bọc, che chở nơi phía sau (Huyền Vũ), còn phía trước thì cần phải trống thoáng, có sông, hồ phản chiếu ánh sáng để tích tụ Long khí (Chu Tước), đồng thời có cửa ra vào để hấp thụ Long khí. Còn đối với Phong thủy Huyền không thì khi cất nhà phải chọn hướng như thế nào cho Vượng khí của Hướng tinh tới Hướng (tức phía trước), còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau. Phối hợp giữa Hình tượng với Lý khí (tức phi tinh) thì nhà này sẽ có Vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, đắc Thủy của sông hồ, lại có lối ngõ, cửa nẻo vào nhà nên tài lộc đại vượng. Còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau gặp núi nên chủ vượng nhân đinh, con cháu đông đúc, nhân tài xuất hiện nên là cách cục “phúc lộc song toàn”. Cho nên Vượng Sơn, Vượng Hướng (còn gọi là ĐÁO SƠN, ĐÁO HƯỚNG, vì vượng khí của Sơn tinh tới tọa, vượng khí của Hướng tinh tới hướng) là cách cục cơ bản của Phong thủy và Huyền Không. Những nhà có cách cục như vậy còn được gọi là những nhà có “Châu bảo tuyến” (hướng nhà quý như châu báu). Điểm quan trọng của những trường hợp này là giữa hình thế bên ngoài (Loan đầu) và phi tinh có sự tương phối thích hợp. Ngược lại, nếu 1 căn nhà phía trước cũng có sông hồ, phía sau cũng có núi cao. Nhưng do việc chọn hướng không thích hợp, hoặc do xây dựng không đúng lúc mà khi lập Trạch vận thì Vượng khí của Sơn tinh lại tới hướng (phía trước), còn vượng khí của Hướng tinh lại tới tọa (phía sau) thì tuy hình thế chung quanh của ngôi nhà là tốt, nhưng do không ứng hợp được với phi tinh nên lại chủ phá tài, tổn đinh, tan cửa nát nhà mà thôi. Đây còn gọi là cách cục “Thượng sơn, Hạ thủy” sẽ nói ở 1 phần khác.

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, còn vượng khí của Sơn tinh tới phía sau nhà là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”. Nhưng điều quan trọng là ngoại hình bên ngoài của căn nhà (Loan đầu) có phù hợp với vượng khí của Sơn và Hướng tinh hay không? Nếu phù hợp thì mới thật sự là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”, và nhà mới phát phúc, phát lộc. Còn nếu ngoại hình không phù hợp thì sẽ biến thành cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà gây ra hung họa đầy dãy. Nhưng thế nào là phù hợp hay không phù hợp? Như chúng ta đã biết, Sơn tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có núi cao. Còn Hướng tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có Thủy như sông biển hoặc đường đi hay cửa nẻo ra vào nhà… Cho nên những nhà mà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước thì còn đòi hỏi khu vực phía trước của nhà đó phải trống, thoáng, có thủy hay đường đi, cửa ra vào… Còn vượng khí của Sơn tinh đến phía sau cũng đòi hỏi khu vực phía sau nhà có núi hay nhà cao… Có như thế mới được coi là thật sự đắc cách “Đáo Sơn, Đáo Hướng” mà đinh, tài đều vượng. Ngược lại, nếu như nhà đó có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, nhưng phía trước nhà lại có núi hay nhà cao, hoặc bị gò đất nhô lên, hay bị cây cối rậm rạp, um tùm che chắn… tức là vượng khí của Hướng tinh không gặp “Thủy” mà lại gặp “Sơn”. Còn vượng khí của Sơn tinh tuy tới phía sau, nhưng phía sau nhà lại không có núi hay nhà cao, mà lại có sông, hồ, ao, biển, hoặc cống rãnh…, tức là vượng khí của Sơn tinh không gặp “Sơn” mà lại gặp “Thủy”. Đó đều là những cách cục suy bại về tài lộc và nhân đinh. Cho nên mới nói giữa phi tinh và ngoại hình Loan đầu bên ngoài phải có sự phù hợp là như vậy. Nếu phù hợp thì mới thật sự là “vượng”, và mọi sự mới được tốt đẹp. Còn nếu như trái ngược (tức không phù hợp) thì dù có “vượng” cũng sẽ thành “suy” và phát sinh ra muôn vàn tai họa.

11. Thượng Sơn, Hạ Thủy

“Thanh nang Tự” viết: “Long thần trên núi không được xuống nước, Long thần dưới nước không được lên núi”. Đây là 1 nguyên lý trọng yếu của Huyền Không, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “then chốt của cát, hung, họa, phúc”.

Như chúng ta đã biết “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không những chỉ nói về “Núi”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh của Sơn bàn (tức Sơn tinh). Cũng như chữ “Thủy” ở đây không những chỉ nói về “Nước”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh của Hướng bàn (tức Hướng tinh). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, Hướng tinh chủ về tài lộc. Chính vì thế nên khí sinh, vượng của Sơn tinh cần đóng tại những nơi có núi hay gò đất cao, hay những nơi có nhà cửa, cây cối cao lớn. Như thế là những cách cuộc Sơn tinh đắc cách, chủ người trong nhà tài giỏi, đông đúc, thành công sớm, tên tuổi vang dội… Còn khí sinh, vượng của Hướng tinh thì cần đóng tại những nơi có sông, hồ, ao, biển, đường rộng, ngã ba, ngã tư hay cửa ra vào… Đó là những cách cuộc Hướng tinh đắc “Thủy”, nên tài lộc của gia đình sẽ không bao giờ thiếu, công việc làm ăn ổn định…

Ngược lại, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Sơn tinh lại không có núi hay nhà cao, cây cao, nhưng lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển, hoặc là những vùng thấp, trũng… thì sẽ chủ gia đình ly tán, cô quả, tuyệt tự hoặc yểu chiết… Cho nên mới nói “Long thần trên núi không được xuống nước”. Chữ “Long thần trên núi” thực ra là để ám chỉ Sơn tinh. Sơn tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi thấp, trũng hoặc có nước (hạ thủy), kẻo nếu không thì sẽ có tai họa cho nhân đinh.

Tương tự như thế, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Hướng tinh lại không có Thủy của sông, hồ, ao, biển, đường đi hoặc cửa ra vào…, nhưng lại có núi hay nhà cao, cây cao thì sẽ chủ tài lộc khó khăn, công việc làm ăn lụn bại, gia cảnh lầm than, sa sút. Cho nên mới nói “Long thần dưới nước không được lên núi”. Chữ “Long thần dưới nước” là để ám chỉ Hướng tinh. Hướng tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi cao ráo hoặc có núi đồi (thượng sơn), kẻo nếu không sẽ có tai họa về tiền bạc. Đây chính là cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy” trong Huyền không học.

Thí dụ: nhà tọa Sửu hướng Mùi, nhập trạch trong vận 8. Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy tinh bàn của căn nhà

Trước hết xét về Sơn tinh, ta thấy các khu vực TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC của căn nhà này có các số 9, 1, và 8, tức là những sinh, vượng khí của Sơn tinh (so với đương vận, tức vận 8). Nếu những khu vực này chỉ toàn là sông, hồ, hoặc đường đi, chứ không có núi hay nhà cao thì nhà này đã phạm cuộc “Hạ thủy”, chủ nhân đinh suy bại. Sau đó, lại xét về Hướng tinh, ta thấy các khu vực phía BẮC, NAM và TÂY NAM có các số 9, 1 và 8, tức là những sinh, vượng khí của Hướng tinh trong vận 8. Nếu những khu vực này không có Thủy, mà lại có núi đồi hay nhà cao, cây cao, thì căn nhà này còn phạm thêm cuộc “Thượng sơn”, chủ suy bại cả về tài lộc nữa.

Cũng tương tự như những trường hợp “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”) là trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường cho những nhà có vượng tinh của Hướng đến tọa, vượng tinh của Sơn đến hướng là thuộc cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy”, và gọi những nhà lập trạch vận theo những hướng đó là những nhà có “Hỏa Khanh tuyến” (tức hướng xấu hay bần tiện). Nhưng trên thực tế thì còn phải tùy thuộc vào bối cảnh Loan đầu bên ngoài của căn nhà đó như thế nào rồi mới có thể kết luận là nhà đó có bị “Thượng sơn, Hạ thủy” hay không được.

Thí dụ: nhà tọa Khôn hướng Cấn, xây và vào ở (nhập trạch) trong vận 8. Nếu lập trạch vận thì tinh bàn căn nhà sẽ như

Trước hết xét về Sơn tinh, ta thấy khu vực ĐÔNG BẮC có Sơn tinh 8, tức là vượng khí của Sơn tinh tới hướng, nên trên lý thuyết là phạm cuộc “Hạ thủy” (vì vượng tinh của Sơn tới hướng (phía trước nhà). Nhưng nếu khu vực này không có sông, hồ, ao, biển, mà lại có núi đồi hay nhà cao, thì vượng khí của Sơn tinh nhà này đã đắc cách, tức là đóng tại chỗ có cao sơn thực địa, cho nên trong nhà nhân đinh vẫn đông đúc, chứ không bị suy bại. Sau đó lại xét tới Hướng tinh, ta thấy khu vực phía TÂY NAM có Hướng tinh 8, tức là vượng khí của Hướng tinh tới phương tọa, nên trên lý thuyết là phạm cuộc “Thượng sơn”. Nhưng nếu khu vực này không có núi, đồi hoặc nhà cao, mà lại có Thủy hoặc đường đi, cửa ra vào… thì vượng khí của Hướng tinh nhà này vẫn đắc cách, tức là đóng tại chỗ có Thủy nên tiền của, tài lộc của gia đình này vẫn dồi dào, sung túc.

Cho nên điều quan trọng là phải phối hợp phương vị của phi tinh với địa hình bên ngoài thì mới có thể xác quyết được chính xác mọi trường hợp tốt, xấu, chứ không thể mới nhìn thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía trước, vượng tinh của Sơn tới phía sau mà đã vội cho là căn nhà tốt. Hoặc mới thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía sau, vượng tinh của Sơn tới phía trước mà đã vội cho là căn nhà xấu thì sẽ dẫn tới những sai lầm đáng tiếc.

Một điểm cần chú ý khác là tuy Sơn tinh cai quản về nhân đinh, và cần đóng tại những chỗ cao sơn thực địa, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Sơn tinh mới nên gặp núi đồi hoặc nhà cao mà thôi. Còn những khí suy, tử của Sơn tinh thì lại không nên đóng ở những nơi đó, mà chỉ nên đóng ở những chỗ bằng phẳng hoặc có Thủy mà thôi. Nếu chẳng may mà nhà lại có khí suy, tử của Sơn tinh đóng tại những chỗ cao hoặc núi đồi thì sẽ gặp tai họa do những đối tượng đó gây ra. Thí dụ như hiện tại đang trong vận 8, nên nếu 1 nhà có sơn tinh Thất xích (số 7) đóng tại khu vực có núi hay nhà nhà cao chót vót thì sẽ bị tai họa do Sơn tinh Thất xích mang tới. Vì Thất xích là biểu tượng của kẻ tiểu nhân hay giặc cướp, nên nhà này sẽ thường xuyên bị bọn trộm cướp tới phá phách, hoặc ra ngoài bị kẻ tiểu nhân tìm cách hãm hại…

Tương tự như thế, đối với Hướng tinh tuy cai quản về tài lộc, và cần đóng tại những chỗ thấp trũng hoặc có thủy, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Hướng tinh mới cần thỏa mãn điều kiện này mà thôi. Còn đối với những suy, tử khí của Hướng tinh nếu gặp Thủy sẽ chủ gây ra những tổn thất về tiền bạc, hoặc những bệnh tật, tai họa, tùy theo tính chất của Hướng tinh đó như thế nào.

Lấy thí dụ như 1 nhà trong vận 8, có hướng tinh Nhị hắc gặp thủy, cho nên nhà này vừa bị hao tiền, vừa thêm bệnh tật nhiều, nhất là về tỳ vị, sảy thai, hỏa hoạn, hình ngục, tai nạn xe cộ. Trong nhà dễ có quả phụ hoặc ni cô…

Cho nên đối với những Hướng tinh là khí suy, tử thì lại nên đóng ở những chỗ cao ráo hoặc yên tĩnh. Có như thế thì mới tránh nỗi họa mà thôi. Còn nếu như khí suy, tử của Sơn tinh mà còn đóng ở những nơi có núi hay nhà cao, khí suy tử của Hướng tinh đóng ở những nơi có thủy hoặc cửa nẻo ra vào nhà thì tức là cảnh “HUNG TINH ĐẮC CÁCH”, tai họa còn khủng khiếp hơn là cách cục “thượng Sơn, Hạ Thủy” nữa.

Nói tóm lại thì sinh, vượng khí của Sơn tinh phải đóng ở những chỗ cao ráo, còn sinh, vượng khí của Hướng tinh cần gặp thủy. Nếu được như thế là nhà có phúc, có lộc, còn nếu ngược lại là cảnh bần tiện, nghèo hèn. Cho nên người học Huyền không phải dựa vào những tiêu chuẩn này mà chọn phương lập hướng cho đúng, tức là phải kiếm cho được những nhà đắc “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”), và phải xa lánh những nhà có cách cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mới được. Ngoài ra cũng cần phải để ý, không bao giờ để cho những khí suy, tử của Sơn, Hướng tinh có thể trở thành “Hung tinh đắc cách” mà gieo rắc tai họa cho người ở trong nhà được.

Xem tiếp: Huyền không phi tinh toàn tập – phần 2

--- Bài cũ hơn ---

Công Cụ Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • Hòn Non Bộ Ngoài Trời Theo Phong Thủy
  • Xem Tuổi Làm Hòn Non Bộ Chính Xác Nhất, Xem Tuổi Làm Hòn Non Bộ Theo Phong Thủy
  • Xem Hướng Đặt Hòn Non Bộ Trong Phong Thủy Để Tốt Cho Gia Chủ
  • Hướng Đặt Hòn Non Bộ Theo Phong Thủy Và Theo Tuổi
  • Xác Định Hướng Đặt Hòn Non Bộ Theo Phong Thủy Trong Thiết Kế Nhà
  • Phong thủy huyền không phi tinh chính là phong thủy học của phái Huyền không (huyền không học) dựa theo Tam Nguyên Cửu Vận.

    Huyền không học là môn phong thủy tính toán sự di chuyển của 9 con sao theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái để đoán định sự hung cát, được mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch).

    9 con sao này được gọi là cửu tinh và dựa vào đồ hình Lạc Thư – Hậu thiên Bát quái và định phương vị cho Cửu tinh:

    • Số 9 là sao Cửu Tử, nguyên bàn nằm ở hướng NAM. Vì phương NAM nóng, thuộc quẻ Ly-Hỏa nên số 9 mang hành Hỏa.

    • Số 1 là sao Nhất Bạch, nguyên bàn nằm ở hướng BẮC. Vì phương Bắc hàn lạnh, thuộc quẻ Khảm-Thủy nên số 1 mang hành Thủy.

    • Số 3 là sao Tam Bích, nguyên bàn nằm ở phương ĐÔNG. Vì phương ĐÔNG là quẻ CHẤN-Mộc, nên số 3 mang hành Mộc.

    • Số 7 là sao Thất Xích, nguyên bàn nằm ở phương TÂY. Vì phương TÂY là quẻ ĐOÀI-Kim, nên số 7 mang hành Kim.

    • Số 2 là sao Nhị Hắc, nguyên bàn nằm tại phía TÂY NAM. Vì phía TÂY NAM thuộc quẻ KHÔN-Thổ, nên số 2 mang hành Thổ.

    • Số 4 là sao Tứ Lục, nguyên bàn ở tại phía ĐÔNG NAM. Vì ĐÔNG NAM thuộc quẻ TỐN-Mộc, nên số 4 mang hành Mộc.

    • Số 6 là sao Lục Bạch, nguyên bàn ở tại phía TÂY BẮC. Vì TÂY BẮC thuộc quẻ CÀN-Kim, nên số 6 có hành Kim.

    • Số 8 là sao Bát Bạch, nguyên bàn nằm tại phía ĐÔNG BẮC. Vì phía ĐÔNG BẮC thuộc quẻ CẤN-Thổ, nên số 8 mang hành Thổ.

    • Số 5 là sao Ngũ Hoàng, nằm ở chính giữa (tức trung cung). Vì trung cung là nơi phát sinh và cũng là nơi kết thúc của vạn vật, nên trung cung thuộc hành Thổ. Vì thế nên số 5 cũng mang hành Thổ.

    Đối với Huyền không phi tinh, lựa chọn tọa sơn, lập hướng của một căn nhà hay phần mộ là vấn đề phức tạp, cần phải xem xét tỉ mỉ và công phu.

    • Vấn đề thuần khí
    • Chính sơn, chính hướng
    • Kiêm hướng
    • Đại không vong
    • Tiểu không vong
    • Thành môn
    • Việc phối hợp với phi tinh và hình thế địa trạch

    Sim phong thủy và Huyền Không Phi Tinh

    Hiện nay có nhiều phương pháp xem bói sim phong thủy, mỗi phương pháp đều dựa theo các nguyên lý của phong thủy. Có trường phái ứng dụng hà đồ lạc thư, có trường phái dứng dụng tượng của thiên can địa chi.

    Việc ứng dụng nguyên lý nào cho đúng thì còn nhiều tranh cãi, nhưng đối người có chuyên môn cao, thì sẽ thất rõ những ưu nhược điểm của từng phương pháp bói sim. Kết quả mới chính là dẫn chứng cho phương pháp bói nào hữu hiệu nhất.

    Đối với phương pháp xem phong thủy sim theo Huyền Không Phi Tinh, thì bản chất dựa vào các con số tượng trưng cho các Cát Tinh của bộ môn này để thể hiện cát hung của sim phong thủy.

    Ví dụ như các sao như Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch được gọi là Cát Tinh, Tứ Lục là một thứ cát tinh, còn Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Thất Xích, Tam Bích, Cửu Tử là những hung tinh tùy theo cấp độ và sự vượng suy của mỗi vận. Ví dụ như 10 năm cuối của vận 8 là Bát Bạch thì sao Cửu Tử lại là sao Sinh Khí, là một cát tinh tốt.

    Ứng dụng vào sim phong thủy, người ta sẽ chọn các số cát tinh như: 1,4,6,8. Ở vận 8 thì lại chọn thêm số 9 để thêm Sinh Khí.

    Tuy nhiên, phương pháp này chỉ ứng dụng theo Huyền Không PT, chứ thực tế không thể luận giải chi tiết như phương pháp xem bói sim theo kinh dịch

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Việt: Phong Thủy Huyền Không Lục Pháp
  • Thời Gian Và Không Gian Trong Phong Thủy Huyền Không
  • Ứng Dụng Quẻ Dịch Trong Phong Thủy Khi Nào Là Cần Thiết
  • Sơ Lược Huyền Không Phong Thủy Và Huyền Không Phong Thủy Phái Trung Châu
  • Huyền Không Phi Tinh Cao Cấp (81 Kết Hợp Trong Tác Phẩm “âm Dương Nhị Trạch Thực Nghiệm”)

Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh Là Gì?

--- Bài mới hơn ---

  • Review & Download Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh Pdf
  • 30 Nguyên Tắc Dương Trạch Huyền Không Phi Tinh
  • Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh ” Tiêu Dao Blogs
  • Huyền Không Đại Quái Phong Thuỷ
  • Khóa Học Phong Thủy Huyền Không Đại Quái Online
  • Phong thủy huyền không phi tinh là gì?

    Đặc điểm của phong thủy học được phân biệt với các môn học khoa học tâm linh khác như xem ngày, xem tuổi, xem tử vi bởi quan điểm của phong thủy dựa trên các nghiên cứu về vật chất, những quy luật của vũ trụ tâm linh và dựa vào 3 trường phái phong thủy phổ biến:

    Thứ nhất

    Phong thủy cảnh quan (phong thủy địa lý) nghĩa là lấy quy luật của văn hóa Dịch học như Ngũ hành, Hà Đồ Lạc Thư, Bát quái…ứng dụng trong cuộc sống hiện đại để có thể sắp xếp và bố trí trang thiết bị nội thất nhà ở, cửa hàng hay văn phòng…

    Thứ hai

    Phong thủy Bát Trạch (phong thủy phương hướng), cũng có thể dựa trên Dịch học để có thể làm cơ sở xác định, điều chỉnh phương vị, màu sắc và chọn hoa văn hình ảnh để tạo nên môi trường tốt nhất cho sức khỏe, tinh thần và sự nghiệp tương lai luôn hanh thông.

    Thứ ba

    Đó chính là phong thủy huyền không phi tinh đã được khoa học nghiên cứu và đánh giá chi tiết về sự dịch chuyển của các sao trong phong thủy bát trạch: Nhất Bạch tinh, nhị Hắc tinh, tam Bích tinh, tứ Lục tinh, ngũ Hoàng tinh, lục Bạch tinh, thất Xích tinh, bát Bạch tinh, cửu Tử tinh. Với mỗi sao sẽ có được quy luật di chuyển và cùng nắm giữ những đại vận khác nhau.

    Nói theo cách khác, phong thủy huyền không hay huyền không phi tinh dựa vào các quy luật thiên văn học đã trải qua nhiều đời và cần dựa trên cơ sở của chính sự dịch chuyển của các chòm sao (tinh tú). Từ đó, bạn có thể dự đoán được những điều may hoặc điểu dự và cùng đưa ra những biện pháp tối ưu có lợi nhất cho con người và hạn chế đến mức tối đa nhất các thiệt hại.

    Phong thủy huyền không học có cốt chính dựa vào sự dịch chuyển của 9 con số nương theo quỹ đạo của Lượng thiên xích nằm trên Bát quái để có thể đón định những điềm lành hay điềm hung theo dương trạch và âm trạch một cách chính xác nhất.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phong Thủy Huyền Không Học 2022
  • Phong Thủy Huyền Không Học (Tái Bản 2022)
  • Cửa Hàng Bán Bàn Thờ Ông Địa Hợp Phong Thủy Ở Quận Gò Vấp
  • Top 4 Địa Chỉ Bán Vòng Tay Phong Thủy Pandora Đẹp Nhất Quận Gò Vấp, Tp. Hcm 2022
  • Tượng Gà Trống Dát Vàng, Mạ Vàng

Trường Phái Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • Phong Thủy Nhà Bếp Tuổi Kỷ Hợi Để Phúc Lộc Dư Giả
  • Chọn Hướng Bếp Theo Phong Thủy Đối Với Nữ 36 Tuổi?
  • Xem Chọn Hướng Bếp Tốt Nhất Theo Phong Thủy Để Vượng Gia
  • Mẹo Chọn Hướng Bếp Tốt Theo Phong Thủy Cực Đơn Giản
  • Hướng Bếp Tính Như Thế Nào Là Tốt Nhất Theo Thuật Phong Thủy
  • Hiện nay Pháp sư Lưu Dục Tài được xem là truyền thừa duy nhất của trường phái Huyền Không Phi Tinh phong thủy, có thể trước đây bạn không hề biết đến trường phái này, thế nhưng khi được may mắn tiếp xúc thì bạn sẽ cảm thấy rất thú vị và thực tế.

    Dựa trên nhiều tài liệu được tổng hợp lại thì trường phái Huyền Không Phi Tinh có nguồn gốc đến từ Tưởng Đại Hồng, đây được xem là nhân vật đầu tiên đưa la bàn phái Huyền Không kết hợp với 64 quẻ kinh dịch và 24 sơn hướng, bạn có thể gọi la bàn Huyền Không này là Tưởng Bàn.

    Có một số ý kiến lại cho rằng tường phái này bắt nguồn từ Dương Quân Tùng, vì trong các tác phẩm lớn của Dương Quân Tùng như Thanh Nang Áo Ngữ – Ngọc Xích Kinh – Thiên Ngọc Kinh – … Có sử dụng nhiều từ ngữ như Huyền Không – Hợp Thập – Phụ Mẫu Tam Ban Quái – Giang Đông Giang Tây Quái – Tan Ban Xảo Quái – …

    Nhưng nếu như xét cụ thể hơn một chút thì Dương Quân Tùng phải là người đặt nền tảng kiến thức phong thủy chứ không phải chỉ là nền tảng của Huyền Không mà thôi.

    Dựa trên những tác phẩm sau này của Dương Quân Tùng như Khâu Đình Hàn thì đã tạo nên hai hướng đi khác nhau, một là Tam Nguyên Huyền Không nói về bát quái và kinh dịch, hai là Tam Hợp Loan Đầu nói về loan đầu địa thế và địa hình.

    Như vậy có thể nói những thuật ngữ ở trên thì chỉ có phái của Dương Quân Tùng mới có thể hiểu được, nên một số người lại bi nhầm là Huyền Không Phi Tinh.

    Phái Dương Quân Tùng chia ra thành hai phái nhỏ bên trong, một là phái cổ điền thực hành đi theo những điều mà Dương Quân Tùng chỉ và được gọi là Dương Quân Tùng Cổ Pháp Đường. Thứ hai là phái có sự liên hợp từ một học trò của Dương Quân Tùng và Lai Bố Y được gọi là Dương Công Tân Pháp.

    Sau Dương Quân Tùng thì mới tới đời của Tưởng Đại Hồng, thường gọi là Địa Tiên, cái tài là biện luận về phong thủy, nổi tiếng với nhiều câu thơ. Sau đó thì Tường Đại Hồng truyền lại kiến thức phong thủy của mình cho Khương Nghiêu.

    Khương Nghiêu lại truyền cho Chương Trọng Sơn, tới đây thì Chương Trọng Sơn được mọi người xưng là chân chuyền của Huyền Không từ Tưởng Đại hồng, thế nên mới có sáu phái tranh dành lẫn nhau gồm: Phái Vô thường – Phái Quảng Đông – Phái Thượng Ngu – Phái Điền Nam – Phái Tương Sở – Phái Tô Châu. Trong đó nổi nhất là Phái Vô Thường, từ những lý thuyết, cho tới kiến thức đều được xem là Huyền Không chân truyền.

    Chương Trọng Sơn đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như Đại lý biện chính chân giải – Tân nhân chỉ yếu – Âm dương nhị trạch thực nghiệm – Lâm huyệt chỉ nam.

    Sau đời của Chương Trọng Sơn thì đến Dương Cửu Như, tiếp đến là Đàm Dưỡng Ngô.

    Đàm Dưỡng Ngô khi được 28 tuổi đã có trường dạy phong thủy có tiếng ở Thượng Hải – Trung Quốc, học trò nổi bật thì có Hư Minh và Diễn Bản.

    Hòa Thượng Diễn Bản thì dạy là cho hòa thượng Hoành Thuyền. Hòa Thường Hoành Thuyền đã tư vấn cho thủ tướng Lý Quang Diệu của đất nước Singapore trong khi xây dựng đất nước và quy hoạch đất đai trong khoảng thời gian là ba mươi năm, nhờ đó mà quốc đảo sử tử Singapore này đã phát triển một cách kỳ diệu, trở thành con rồng Châu Á. Đến đời hòa thượng Hoành Thuyền thì lại không truyền dạy được cho môn sinh nào cả, bởi vì không có người nào xứng đáng để học.

    Hoàn Thượng Hư Minh thì truyền lại cho đại sư Lưu Dục Tài, đại sư đã truyền kiến thức phong thủy Huyền Không của phái Vô Thường cho tất cả mọi người hữu duyên muốn được học.

    Trong khoảng thời gian ba mươi năm thì đại sư Lưu Dục Tài đã đào tạo ra rất nhiều thầy phong thủy nổi tiếng trên khắp thế giới, bởi vì đại sư nói rằng nếu như kiến thức phong thủy của mình không được truyền đi sẽ là một tội ác. Vào năm 2014 thì đại sư Lưu Dục Tài đã về nghỉ hưu, không giảng dạy hay tư vấn phong thủy nữa, về sống thanh nhàn lại Malaysia.

    Tất cả những kiến thức phong thủy của phái Vô Thường đều đã được đại sư Lưu Dục Tài giảng dạy, không thêm – không bớt – không giấu, đúng theo tâm nguyện của đại sư.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Chọn Gạch Lát Nền Nhà Theo Phong Thủy Hợp Với Tuổi Của Gia Chủ
  • Chọn Gạch Lát Nền Nhà Theo Phong Thủy
  • Chọn Màu Gạch Lát Nền Theo Phong Thủy Chuẩn “không Cần Chỉnh”
  • Tư Vấn Chọn Gạch Lát Nền Hợp Phong Thủy
  • Tất Tần Tật Về Phong Thủy Cho Người Tuổi Giáp Tý 1984 Năm 2022

Huyền Không Phi Tinh Và 24 Sơn

--- Bài mới hơn ---

  • Huyền Không Phi Tinh Toàn Tập
  • Ý Nghĩa Của Phong Thuỷ Trong Việc Thiết Kế Và Xây Dựng Hồ Bơi (Phần 1)
  • Ý Nghĩa Và Nguồn Gốc Phong Thủy Của Hoa Mọc Lan Mang Lại Sung Túc Gia Đình
  • Top 7 Chuyên Gia Phong Thủy Nổi Tiếng Nhất Ở Việt Nam
  • Trang Sức Phong Thủy Hộ Mệnh
  • Huyền Không Phi Tinh hay còn gọi là Cửu Cung Phi Tinh, thông thường người ta gọi tắt là phái Phi Tinh. Huyền Không Phi Tinh lấy chín sao Tử Bạch làm chủ, còn Huyền Không Đại Quái lấy quái hào làm chủ. Sử dụng phối hợp cả hai là trình độ cao nhất trong phong thủy Huyền Không. Mà hai chữ “Huyền Không” vốn là “Nguyên Không”, “Nguyên” là “Tam Nguyên”, “Không” là chỉ không có thực. Sự lành dữ của bát quái cửu tinh sẽ khác nhau trong các nguyên vận khác nhau. Tuy hiện tại là cát lợi, nhưng sau này khi nguyên vận thay đổi thì điều tốt lành (khí cát) sẽ tiêu mất, giấc mộng đẹp biến thành “không” vậy!

    Huyền Không Phi Tinh lấy sự phối hợp của cửu tinh (9 sao) trong Lạc Thư làm chủ. Trong trường hợp khác nhau, cửu tinh sẽ xuất hiện tình huống bay thuận hoặc bay nghịch. Cửu tinh cũng từ đó mà xuất hiện các tổ hợp sao khác nhau. Chỉ tính các tổ hợp của sơn bàn, vận bàn, hướng bàn, địa bàn và lưu niên thì cũng đã có trên 6 ngàn phi tinh bàn.

    Chín ngôi phi tinh có thể nảy sinh sự cát hung khác nhau trong những nguyên vận khác nhau. Sự việc mà mỗi một sao làm đại biểu đều có chỗ khác nhau, mà chúng lấy những quy tắc khác nhau này tổ hợp lại sẽ dẫn đến sự ảnh hưởng không giống nhau trong phong thủy. Còn về cát hung thì phải luận đoán từ tính chất của các sao.

    Nghiên cứu về phi tinh, trước tiên cần phải nghiên cứu Lạc Thư và quỹ tích cửu cung của nó, sau đó mới học cách bài bố trạch vận bàn, rồi mới nghiên cứu những vấn đề cát hung của từng sao và những sự tình mà nó làm đại biểu.

    Khi bắt đầu tìm hiểu về Huyền Không phi tinh, bạn phải tìm hiểu thứ tự bài bố của 24 sơn..

    Đối với những người tìm hiểu về phong thủy, bắt buộc phải hiểu rõ về “24 sơn”, trừ phi là người hoàn toàn theo phái Loan Đầu thì không kể. Song, người học phong thủy đều biết nguyên tắc loan đầu phải phối hợp với nguyên tắc lí khí mới là chính thống.

    Sách “Thanh Nang tự” nói: “Tiên thiên la kinh gồm 12 chi, hậu thiên lại dùng can và duy.” (“Can” tức là thiên can; “duy” là phương vị ở bốn góc).

    Câu thơ trên ý nói 8 can và 4 duy cộng với 12 chi, tổng cộng là 24, đây chính là chỉ 24 sơn trên la kinh. 24 sơn tức là 24 phương vị.

    Xác định điểm lập cực của Dương Trạch

    Để nghiên cứu 12 địa chi trước tiên chúng ta cần phải bắt đầu từ 12 con giáp. Rất nhiều bạn đọc đều đã biết thứ tự lần lượt của 12 con giáp là bắt đầu từ chuột và kết thúc ở heo. Thứ tự lần lượt của 12 con giáp là: chuột, trâu, cọp, thỏ, rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, heo. Và thứ tự của 12 địa chi là Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

    Do đó mà phối hợp thành: Tí kết hợp với chuột, Sửu kết hợp với trâu, Dần kết hợp với cọp, Mão kết hợp với thỏ, Thìn kết hợp với rồng, Tị kết hợp với rắn, Ngọ kết hợp với ngựa, Mùi kết hợp với dê, Thân kết hợp với khỉ, Dậu kết hợp với gà, Tuất kết hợp với chó, Hợi kết hợp với heo.

    Đông, Tây, Nam, Bắc của 24 sơn và kim, mộc thủy, hỏa, thổ của ngũ hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương Đông thuộc mộc, phương Tây thuộc kim, mà kim thì khắc mộc; phương Nam thuộc hỏa, phương Bắc thuộc thủy, mà thủy thì khắc hỏa; còn thổ thì ở trung tâm.

    Bốn phương hướng chính của 24 sơn được sắp xếp dựa theo khẩu quyết “Tiên thiên la kinh thập nhị chi”. Gọi là “tứ chính” tức là chính đông, chính tây, chính bắc, chính nam.

    Địa chi Tí trong hình (ngũ hành thuộc thủy) ở phía dưới, bởi vì “thủy” (nước) ở trong thế giới tự nhiên nằm ở dưới “hóa” (thái dương, tức mặt trời); phía trên là thái dương thuộc hỏa, Ngọ hỏa được xếp phương vị này. Nguyên lí Tí Ngọ tương xung trong khoa mệnh lí Bát Tự chính là do đây mà ra. Mão thuộc mộc, ở phương Đông, tương xung với nó là kim, cho nên kim xếp ở phương Tây. Nguyên lí Mão và Dậu tương xung là do nguyên nhân đối nghịch của hai phương vị này, một nằm ở phía chính Đông, một nằm ở phía chính Tây.

    Trên la kinh có 24 ô, xin bạn đọc lưu ý quy luật giữa chúng với nhau: vị trí 12 chi được sắp xếp theo thứ tự thuận chiều kim đồng hồ, căn cứ theo 12 tiết nguyệt vận, bắt đầu từ Dần, Mão, Thìn nằm ở hướng Đông; Tị, Ngọ, Mùi nằm ở hướng Nam; Thân, Dậu, Tuất nằm ở hướng Tây; Hợi, Tí, Sửu nằm ở hướng Bắc.

    Sau khi đã điền 12 chi vào vị trí các cung, chúng ta sẽ dễ dàng hiểu được sự sắp xếp cơ bản của 24 sơn, cũng như mối quan hệ đối xung của 12 địa chi. Những phương vị đối nhau trong vòng tròn 12 địa chỉ chính là những vị trí tương xung, chúng ta có 6 cặp xung nhau như sau.

    • Tí Ngọ tương xung (chuột ngựa tương xung).
    • Sửu Mùi tương xung (trâu dê tương xung).
    • Dần Thân tương xung (cọp khỉ tương xung).
    • Mão Dậu tương xung (thỏ gà tương xung).
    • Thìn Tuất tương xung (rồng cho tương xung).
    • Tị Hợi tương xung (rắn heo tương xung).

    Chúng ta phải lưu ý trong 24 sơn trên la kinh. ngoài 12 địa chi ra còn có 10 thiên can được sắp xếp lần lượt trên đó.

    Phương thức sắp xếp chúng là do thuộc tính của ngũ hành quyết định, vị trí như sau: Giáp là dương mộc, Ất là âm mộc, mà hướng Đông thuộc mộc, nên Giáp Ất được xếp vào hướng Đông; Giáp là dương đứng bên trái Mão, còn Ất là âm đứng bên phải Mão.

    Bính là dương hỏa, Đinh là âm hỏa, hướng Nam thuộc hỏa, nên Bính Đinh được xếp vào hướng Nam; Bính là âm đứng bên trái Ngọ, Đinh là dương đứng bên phải Ngọ.

    Tuất là dương thổ, Tị là âm thổ, trung tâm thuộc thổ, do đó Mậu Kỉ nằm ở chính giữa.

    Canh là dương kim, Tân là âm kim, phía Tây thuộc kim, nên Canh Tân được xếp vào hướng Tây, Canh là dương đứng bên trái Dậu, Tân là âm đứng bên phải Dậu.

    Nhâm là dương thủy, Quý là âm thủy, phía Bao thuộc thủy, do đó Nhâm Quý được xếp vào hướng bày Nhâm là dương đứng bên trái Tí, Quý là âm đứng bên phải Tí.

    Phương pháp định hướng la bàn chuẩn nhất

    Vì sao dương can phải bài bố bên trái của địa chi? Đó là bởi vì “dương chuyển động theo phía bên trái”; còn âm can đứng ở bên phải của địa chi, là vì “âm chuyển động theo phía bên phải”.

    Tám thiên can do đối xứng với nhau mà tương xung, gồm có 4 cặp là:

    Các quẻ ở bốn hướng chính Đông, Tây, Nam, Bắc thì gọi là quẻ “tứ chính”.

    Còn các quẻ ở bốn góc Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc thì gọi là quẻ “tứ duy”.

    Lấy bốn quẻ “tứ duy” điền vào bốn vị trí trống còn lại thì vừa vặn hợp thành 24 sơn hoàn chỉnh.

    Tại sao chỉ dùng quẻ tư duy điền vào trong 24 sơn. mà không sử dụng quẻ tử chính?

    Bởi vì vị trí của quẻ tử chính đã có 4 chữ Tí, Ngọ, Mão, Dậu nên không thể đem quẻ tử chính điền thêm vào bốn sơn này được.

    Sau khi 24 sơn đã được hoàn thành, người ta mang 8 hướng phân ra làm 24 phương vị, có thể dùng những danh từ hiện đại để đối chiếu (xem hình).

    24 sơn thể hiện một cách tinh tế tọa và hướng của hai trạch âm dương, phương vị của sông núi ở những vùng phụ cận, hoặc phương vị của cửa, phòng, bếp, từ đó mà phối hợp thành bố cục để luận đoán cát hung của trạch vận.

    Đương nhiên, lí thuyết 24 sơn cũng có thể được dùng trong việc chọn ngày giờ.

    Ví dụ như âm mộ thuộc tọa Ngọ hướng Tí, tra ở 24 sơn, Ngọ tương xung với Tí, vì thế không nên chọn ngày Tế để mai táng, chôn cất.

    Dương trạch thuộc tọa Ngọ hướng Tí, giả dụ chọn ngày để dời nhà cũng không nên chọn ngày Tí, vì ngày Tí xung với tọa sơn Ngọ.

    Nếu đã nắm vững mối quan hệ trong 24 sơn thì bất luận là học môn thuật số nào, bạn cũng đều sẽ hiểu rất nhanh chóng.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Chọi Đâu Thắng Đó Với Phong Thuỷ Cho Gà Đá
  • Xem Màu Mạng Gà Đá Hôm Nay Tốt Xấu Theo Ngũ Hành
  • Xem Hướng Giường Cho Tuổi Ất Sửu
  • Công Dụng Của Các Loại Gương Bát Quái
  • Kiến Thức: Gương Bát Quái Có Tác Dụng Gì Và Nên Treo Vào Ngày Nào?

Khóa Học Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh

--- Bài mới hơn ---

  • Khóa Học Phongthủy Tam Nguyên Vô Thường
  • Nguyên Tắc Phong Thuỷ Cơ Bản Trong Xây Dựng
  • Những Lưu Ý Trước Khi Đeo Hồ Ly Phong Thủy
  • Hồ Ly Phong Thủy Và Những Điều Cần Biết Khi Đeo
  • Đá Hồ Ly Phong Thủy Và Những Bí Ẩn Xung Quanh Nó
  • Đây là khóa học Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh toàn diện nhất hiện nay. Đã có 70% chuyên gia Phong Thủy nổi tiếng trên thế giới đã tham dự khóa học này.

    Khóa Chuyên gia Phong Thủy là một chương trình giảng dạy Phong Thủy chuyên sâu được chứng nhận bởi Học Viện Phong Thủy Trung Ương (còn gọi là CAFS) với sự tổ chức và giảng dạy của Vietfengshuimastery. Khóa học bao gồm lý thuyết và thực hành, giải thích và hướng dẫn cách sử dụng La Bàn, làm các bài tập thực hành…

    Mục tiêu của khóa học:

    1.Chân truyền kiến thức Phong Thủy của bản phái cho học viên.

    2.Học viên tự tin áp dụng kiến thức đã học cho bản thân mình và những người khác.

    Mọi sự hướng dẫn Phong Thủy của chúng tôi đều được giải thích từ những kiến thức được ghi chép lại từ các Tổ sư của bản phái.Kiến thức Phong Thủy này được truyền trực tiếp từ Đại Danh Sư Francis Leyau,người sáng lập CAFS,môn đồ duy nhất còn tại thế, thế hệ thứ tư của trường phái Tan thuộc Tam Nguyên Phong Thủy.Những tài liệu về Dương/Âm trạch đều là những kinh nghiệm thực tế được truyền lại từ Tổ sư Tan Yang Wu và hiện nay đang thuộc sở hữu của Đại Danh sư Francis Leyau.

    Làm thế nào chúng ta biết được Học Viện Phong Thủy Trung Ương CAFS là xác thực?

    Chắc chắn đây là Học viện duy nhất trên thế giới vì đã được kế thừa những tài liệu trực tiếp từ vị Tổ sư sáng lập. Và những tình huống nghiên cứu được giới thiệu ở đây đều được những người thế hệ trước truyền dạy lại (các Thầy nguyên thủy). Học viện Phong Thủy Trung Ương CAFS cũng đang giữ kỷ lục về số học viên, những người đã trở thành nhà Phong Thủy hoặc làm công việc tư vấn Phong Thủy và thậm chí rất nhiều người khác đã thực hành Phong Thủy vì lợi ích cho chính bản thân mình.

    Ngoài ra, Học viện CAFS còn giữ kỷ lục về số phân tích sự kiện Phong Thủy thành công; một trong số đó là dự báo nổi tiếng về sự cần thiết phải cải tiến và đổi mới vì sự hoạnh phát kinh tế cho khách sạn Hyatt Singapore do Pháp sư Hoành Thuyền (Hung Chuan) lập ra từ năm 1973.

    Những kỹ năng và kiến thức đạt được.

    Trong khóa này, ngoài việc đạt được những kỹ năng và kiến thức Phong Thủy, các học viên sẽ biết rõ những gì là Phong Thủy và những gì không phải là Phong Thủy. Họ có thể biết được lý do tại sao một số doanh nghiệp thành công, trong khi số khác lại thất bại. Đối với những người có con cái thì đây dịp lý tưởng để có thể thực hành củng cố mạnh mẽ tinh thần và tính vâng lời cho con cái. Những kỹ năng đạt được cũng bao gồm khả năng học viên sẽ nhận định được các vị trí tốt cho nhà cửa hoặc công ty, nhờ đó cải thiện được sức khỏe, thêm giàu có và vận may; học viên còn được học cách giảm thiểu tối đa các tác động xấu và cách tăng cường tối đa các tác động tốt.

    Giáo trình Huyền Không Phi Tinh Cơ Bản

    · Hình thành của Vô Cực, Thái Cực, Lưỡng cực, Tứ tượng.

    · Tên cúa Bát Quái, dấu hiệu và những bao hàm của nó.

    · Nguồn gốc của 10 Thiên Can, những điểm chủ yếu và kết hợp của bốn mùa.

    · Nguồn gốc của 12 Địa Chi và những điểm chủ yếu và kết hợp của bốn mùa.

    · Sự bố trí và ứng dụng của Tiên Thiên Bát Quái.

    · Sự bố trí và ứng dụng của Hậu Thiên Bát Quái.

    · 24 Sơn vị (ứng dụng).

    · Lạc Thư.

    · Phương pháp bài bố Tinh bàn.

    Thuật ngữ trong Phong Thủy

    · Đáo Sơn Đáo Hướng.

    · Thướng Sơn Há thủy.

    · Song Tinh Đáo Hướng.

    · Song Tinh Đáo Tọa.

    · Phụ Mẫu Tam Ban Quái.

    · Liên Châu Tam Ban Quái.

    Thành quả

    Ý nghĩa của:

    · Tam sát

    · Ngũ hoàng

    · Thái tuế

    · Tuế phá

    · Sao lưu niên và lưu nguyệt.

    · Giải thích 81 kết hợp của các sao.

    · Ứng dụng 81 kết hợp cho tất cả những tinh bàn trong vận 7 và vận 8.

    · Ứng dụng các sao cho bếp, cửa, phòng, giường ngủ, sông nước, đường sá.

    · Ứng dụng các sao cho nhân sự.

    · Ứng dụng các sao đến địa hình bên ngoài.

    Thành quả

    Học viên hoàn tất trình độ này sẽ hiểu rõ những phối hợp của những con số và ứng dụng của tất cả những số đó trong Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh.

    · Hà Đồ và biểu thị của Hoàng Hà.

    · Hợp thập.

    · Phục ngâm.

    · Phản ngâm.

    · Vượng tinh nhập tù.

    · Thành môn.

    · Lý thuyết thành môn.

    · Linh thần (Thủy Pháp).

    · Chính thần.

    · Thất tinh đả kiếp pháp.

    Nghiên cứu từ tài liệu cổ (bí kíp)và phân tích các tình huống

    Thành quả

    Học viên hoàn tất cấp độ này sẽ biết cách giải thích về sự phối hợp của các số và ứng dụng của tất cả các số trong Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh.

    Cách đọc La Bàn

    a. Giải thích đầy đủ từng vòng trên La Bàn (phương pháp Tam Nguyên).

    b. Ứng dụng của La Bàn (phương pháp Tam Nguyên).

    c. Không vong (phương pháp Tam Nguyên).

    Thành quả

    Học viên hoàn tất trình độ này đã đạt trình độ lý thuyết cao cấp và biết được thời điểm nào sẽ xảy ra hiện tượng trong Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh. Và hiểu rõ tất cả những vòng tròn và ứng dụng trong La Bàn.

    · Tham quan và thực tập tại hiện trường

    · Lớp học hoàn tất.

    Thành quả

    Học viên hoàn tất cấp độ này sẽ đạt được phần lý thuyết cao cấp và biết được thời điểm xảy ra trong Phong Thủy Phi Tinh. Hiểu được tất cả các vòng trên La Bàn và các ứng dụng của chúng và tự tin nhận được từ Học Viên Phong Thủy Trung Ương CAFS giấy chứng nhận học viên đã tốt nghiệp.

    · Làm sao xác định hướng và tọa của một căn nhà I?

    (Phương pháp Tam Nguyên thuần túy)

    – Đọc hướng từ (trường) Bắc.

    – Đọc hướng chính Bắc.

    – Đọc hướng theo bản đồ.

    · Đo và lấy hướng ở đâu?

    – Đối diện với cửa

    – Một hay ba mét từ cửa chính?

    – Bên kia đường

    – Chính giữa tòa/căn nhà

    – Cửa ra vào?

    – Chủ ý xây dựng?

    – Hướng khí luân chuyển?

    – Hướng nhiều dương khí?

    – Hay dựa vào môi trường bên ngoài? THẾ NÀO LÀ ĐÚNG?

    · Làm sao xác định hướng hay tọa của một căn nhà II?

    – Hướng khác biệt giữa trường phái Tam Hợp (Địa Lý Bát Trạch v.v…) và trường phái Tam Nguyên (phái Huyền Không)*

    · Hiện tượng gì nếu có:

    – Nhiều cửa ra vào?

    – Nhiều hơn một cửa ra vào?

    o Làm sao xác định hướng hay tọa của căn nhà III?

    – Hướng nhà – Khái niệm mở rộng & khép kín của dòng ‘Khí’ luân chuyển

    – Tư gia và nơi mua sắm và văn phòng thương mại

    o Xác định vận nhà

    Cả tòa nhà hay từng căn hộ của chung cư hay căn hộ của chung cư cùng một tòa nhà đôi khi có những vận khác nhau. Tại sao?

    o Tinh bàn

    – Trong trường hợp nào, tinh bàn có thể thay đổi?

    – Đối phó cách nào với một nhà có hai tinh bàn khác nhau?

    o Hình bánh hay Cửu Cung

    o Làm sao phân chia một căn nhà sử dụng phương pháp Tam Nguyên thuần túy

    Trong trường phái Phong Thủy Tam Nguyên, chúng tôi dùng một phương pháp bí truyền được gọi là “Phân chia những sao vào trong đúng các cung”.

    *Tất cả những sự thiết đặt Phong thủy, các sự giải thích và công thức Phong Thủy không phải tự chúng tôi sáng tạo, mà là chúng tôi được giảng dạy với những tình huống được ghi chép lại của những vị tổ sư tiền bối Phong thủy của chúng tôi.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Ứng Dụng Học Thuyết Ngũ Hành Trong Y Học
  • Áp Dụng Khoa Học Phong Thủy Tài Lộc Sẽ Đem Lại Cuộc Sống Hạnh Phúc, May Mắn
  • Lớp “nghệ Thuật Ứng Dụng Phong Thủy Trong Cuộc Sống” (Kg: 24/4/2021)
  • 18 Sách Phong Thủy Nhập Môn Hay, Dễ Học, Ứng Dụng Cao
  • Dự Đoán Vận Mệnh Năm 2022 Theo Nhân Số Học